Bài viết sẽ liệt kê ra những thói quen xấu có thể gây hại cho làn da mà bạn cần biết để có thể chăm sóc da một cách hiệu quả và khoa học nhất

Giữ thói quen ăn uống lành mạnh, chọn đúng sản phẩm cho da, hạn chế thời gian dưới ánh nắng và ngủ đủ giấc. Thế nhưng, dù cho bạn có “đóng đinh” mọi thứ vào đầu, làn da bạn vẫn có thể bị phá hủy một cách nghiêm trọng bởi những thói quen xấu mà chúng ta vô tình thực hiện, mà đàn ông thì có vô số những thói quen xấu. Hãy để Tri thức sức khỏe chỉ ra 6 thói quen xấu gây hại cho làn da và tránh nhé!

1. Không tắm ngay sau khi tập thể dục

Đối với các anh chàng mê gym, việc luyện tập một ngày từ 2-3 tiếng là chuyện bình thường dẫn đến việc mồ hôi được bài tiết một lượng khá lớn. Khi làn da bài tiết mồ hôi dẫn đến việc kéo theo các bụi bẩn, nấm mốc bám vào nang lông được đẩy cao lên bề mặt da.

Làn da chúng ta sẽ hình thành mụn trứng cá, phát ban, lỗ chân lông tắc
Làn da chúng ta sẽ hình thành mụn trứng cá, phát ban, lỗ chân lông tắc nghẽn.

Một thói quen xấu mà các chàng nên từ bỏ chính là chỉ ngồi nghỉ đợi mồ hôi khô và không tắm lại sau khi tập thể dục. Không tắm rửa sạch sẽ mà thay luôn quần áo mới để bắt đầu đi làm, điều này hết sức tai hại. Lớp mồ hôi bây giờ đóng vai trò là lớp nhầy phủ kín làn da bạn, làn da chúng ta sẽ hình thành mụn trứng cá, phát ban, lỗ chân lông tắc nghẽn, tích tụ vi khuẩn, gây mùi.

Chính vì thế, tốt nhất ngay sau khi tập thể dục, hãy nghĩ mệt từ 10-15 phút cho mồ hôi thật sự ráo rồi hãy tắm rửa thật sạch sẽ và thay đồ mới. Càng ít thời gian cho vi khuẩn sinh sôi trên da sẽ càng tốt. Nếu trong trường hợp phòng tập gym của bạn không có phòng tắm, hãy sử dụng khăn giấy ướt lau sơ những bộ phận nhạy cảm và thường nổi mụn.

2. Tẩy tế bào chết quá mạnh bạo

Thật khủng khiếp làm sao khi bạn tẩy tế bào chết vừa xong và phát hiện gương mặt ửng đỏ, đầy vết xước. Chính vì thế, nếu bạn chọn cách tẩy tế bào chết vật lý, hãy massage thật nhẹ nhàng để có kết quả mong muốn. Các hạt scrub đóng vai trò đánh bay những bụi bẩn và những mảnh biểu bì chết cừng đầu chứ đừng biến chúng thành những lưỡi dao cào nát gương mặt, đó là thói quen xấu cần nên hạn chế để bảo vệ làn da.

Hãy massage thật nhẹ nhàng để có kết quả mong muốn
Hãy massage thật nhẹ nhàng để có kết quả mong muốn

3. Sử dụng điện thoại liên tục

Một trong những cách cai nghiện điện thoại hiệu quả đó chính là nhìn vào những hậu quả việc chà xát điện thoại lên mặt quá nhiều. Việc nghe và áp điện thoại quá nhiều vào gương mặt có thể khiến làn da mặt bị nóng và khiến da bị viêm do vi khuẩn đến từ chiếc điện thoại. Theo những nghiên cứu thì bề mặt điện thoại và bàn phím máy vi tính còn chứa nhiều vi khuẩn hơn bồn cầu được vệ sinh sạch sẽ.

 Áp điện thoại quá nhiều vào gương mặt có thể dẫn đến da mặt bị bỏng
Áp điện thoại quá nhiều vào gương mặt có thể dẫn đến da mặt bị bỏng

4. Da nhờn không cần dưỡng ẩm

Với tư tưởng da nhờn, da dầu không cần dưỡng ẩm thì làn da vốn đã bóng nhẫy sẵn đó là quan niệm hoàn toàn sai lầm. Bởi, một làn da hoàn hảo chính là sự cân bằng giữa lượng nước và lượng dầu, chính vì thế làn da dầu hay da khô hay da hỗn hợp, lượng nước đều như nhau.

Tìm những sản phẩm cấp nước cho da nhờn nhé
Tìm những sản phẩm cấp nước cho da nhờn nhé

Chúng ta vẫn thường hay chủ quan và sử dụng các loại mỹ phẩm chứa cồn là một thói quen xấu tai hại cho da. Hãy đứng dậy và đi tìm những sản phẩm cấp nước cho da nhờn nhé! Nếu làn da bạn còn có cả mụn trứng cá, hãy tìm từ “non-comedogenic” trên bao bì mỹ phẩm, nó sẽ không làm tắc lỗ chân lông của bạn đâu.

5. Giường gối không sạch sẽ

Nhiều người vẫn giữ thói quen tắm vào buổi sáng chỉ không tắm buổi tối. Họ cứ thế trở về nhà với thân thể, mặt mày lấm lem bụi bẩn. Họ sẽ để nguyên bộ dạng ấy lao vào ngủ hoặc họa chẳng chỉ thay đồ và lau mặt sơ sài. Đây chính là một trong những thói quen xấu kinh khủng nhất bởi chăn gối của bạn ngày qua ngày là nơi trú ngụ cho hàng trăm nghìn loài vi khuẩn, nấm mốc và bụi bẩn.

Một trong những thói quen xấu kinh khủng nhất
Một trong những thói quen xấu kinh khủng nhất

Hãy giặt chúng mỗi tuần hoặc thay đổi cách tắm rửa của mình nếu không muốn làn da bị nổi mề đay, phát ban, nấm da hay thậm chí ung thư da. Đồng thời, điều chỉnh tư thế nằm, tránh việc áp mặt quá lâu vào gối dẫn đến tình trạng bí da, gây mụn ẩn, mụn bọc.

6. Thói quen xấu trong ăn uống cũng như chất kích thích

Bất cứ điều gì bạn làm quá nhiều lần cũng sẽ có hại, bao gồm những việc như uống rượu, bia, hút thuốc lá, ăn cay nóng, ăn đường, muối, uống cà phê, bia rượu… Một khi chúng ta lạm dụng nó, nó sẽ trở thành thói quen xấu. Chúng sẽ thi nhau tàn phá làn da của bạn, mất nước, sần sùi, thâm nám và tạo tiền đề cho sự sụp đổ nâng đỡ da làm cho nếp nhăn xuất hiện nhiều hơn.

Bất cứ điều gì bạn làm quá nhiều lần cũng sẽ có hại
Bất cứ điều gì bạn làm quá nhiều lần cũng sẽ có hại

Nam giới thường chủ quan trong việc chăm sóc sức khoẻ bản thân, thêm vào đó có những thói quen gây những tác động xấu đến sức khoẻ mà họ không hề biết. Chính những điều đó về lâu dài đã gây ra nhiều tác hại không nhỏ đến sức khoẻ phái mạnh.

Hôm nay, Ironmam sẽ liệt kê những thói quen xấu gây ảnh hưởng đến sức khoẻ nam giới.

1. Buổi trưa cũng là buổi sáng

Nam giới nên hiểu rằng thói quen ăn uống và chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ. Vì nhiều lý do, nhiều người thường bỏ qua việc ăn sáng và quên rằng cơ thể cần được hấp thu dinh dưỡng nhiều nhất vào buổi sáng.

ăn trưa ăn sáng

Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo rằng: Khi chúng ta gộp buổi sáng với buổi trưa vào làm một, lúc này dạ dày phải hoạt động quá nhiều dễ dẫn đến việc đau dạ dày, trướng bụng… Thêm vào đó, không được bổ sung chất dinh dưỡng vào buổi sáng, lúc này cơ thể hấp thu chất dinh dưỡng một cách rất mạnh mẽ nên việc hấp thụ các loại mỡ cao và đường cao trong thức ăn là điều dễ hiểu. Về lâu về dài sẽ gây ra nhiều bệnh không tốt cho tim mạch.

2. Thức khuya và dậy muộn

Đối với những ai phải thức khuya để làm việc thì chuyện dậy sớm vào sáng hôm sao là điều không hề dễ dàng chút nào. Nhưng chính việc thức khuya và ngủ nướng ấy lại không tốt cho sức khỏe nam giới.

thuc khuya day muon

Theo chu kỳ sinh lý của con người, thời gian ngủ say là từ 0 giờ đến 3 giờ đêm, đó cũng là thời gian ngủ tốt nhất. Bất kỳ người nào cũng không nên trì hoãn việc ngủ trong khoảng thời gian 3 giờ quý báu này. Điều đó tức là, chúng ta nên đi ngủ lúc 22 giờ hoặc 22 giờ 30, sau đó chìm vào trạng thái ngủ sâu từ 0 giờ đến 3 giờ. Ngược lại nếu chúng ta dậy quá muộn sẽ làm chậm đồng hồ sinh học. Gây nhiều tác động lên hệ thần kinh. Biểu hiện thường thấy là uể oải và nhức đầu.

3. Ngồi máy lạnh quá lâu

Đối với các quý ông công sở, việc ngồi liên tục hàng giờ trong phòng máy lạnh là điều hoàn toàn dễ hiểu. Tuy nhiên điều này không tốt cho cơ thể.

ngoi may lanh qua lau

Các chuyên gia cho rằng việc ngồi quá lâu trong phòng lạnh sẽ không có lợi cho đốt sống cổ. Ngoài ra không khí trong phòng điều hòa rất khó lưu thông, về lâu sẽ gây các ảnh hưởng không tốt cho tim và các mạch máu não.  Chúng ta có thể loại bỏ các tạp chất, chất độc ra khỏi cơ thể qua tuyến mồ hôi khi chúng ta trong môi trường nóng. Nhưng ở trong môi trường ấm, nóng quá lâu cũng không có lợi cho quá trình trao đổi chất của cơ thể, khiến cho khả năng thích ứng của cơ thể với môi trường bên ngoài ngày càng giảm sút.

4. Đặt giày dép trong tủ kính

Sau khi sử dụng, giày dép cần được đặt ở nơi thoáng mát. Việc để trong tủ kính sẽ gây ngột ngạt tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sôi. Khi tiếp xúc với cơ thể sẽ gây ra nhiều bệnh về da. Về lâu về dài sẽ không tốt cho sức khỏe.

5. Đắp chăn quá dày khi đi ngủ

dap chan day

Đắp chăn khi ngủ là điều hết sức bình thường. Tuy nhiên nếu đắp chăn quá dày sẽ làm nhiệt độ cơ thể tăng cao gây ra hiện tượng khó ngủ. Hãy chọn một chiếc chăn có độ dày vừa phải sẽ giúp bạn có một giấc ngủ sâu và ngon hơn.

Nguồn: Elleman

Bệnh ung thư vú không chỉ xảy ra ở nữ giới, nhiều trường hợp nam giới cũng đã bị mắc căn bệnh này. Theo công bố mới nhất theo nghiên cứu về bệnh ung thư vú của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, có khoảng 2.500 nam giới mắc ung thư vú được điều trị mỗi năm, trong đó 500 ca dẫn đến tử vong.

Kết quả hình ảnh cho Nguyên nhân nào gây ung thư vú ở nam giới?"

1. Ung thư vú là gì và ung thư vú ở nam giới có gì khác biệt?

Ung thư vú là một dạng ung thư xảy ra ở tuyến vú. Thường xuất hiện ở nữ giới do lượng hormone thúc đẩy sự phát triển của tế bào ung thư vú là những hormone nữ (estrogen và progesteron) ở nam giới có số lượng thấp hơn.

Tuy nhiên ở khu vực dưới núm vú của nam giới có một số các mô vú phi chức năng (không thể sản sinh sữa), sự phát triển bất thường của những tế bào này là nguyên nhân dẫn đến ung thư vú.

Ngoài ra, do yếu tố di truyền, các biến đổi gen bất thường, lối sống sinh hoạt dễ dãi như sử dụng bừa bãi các chất kích thích (rượu, bia, thuốc lá,…) cũng là nguyên nhân gây nên căn bệnh ung thư vú ở nam giới.

Cũng theo số liệu của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ trong 25 năm qua, tỉ lệ nam giới mắc ung thư vú đã tăng 26% và có xu hướng ngày càng tăng mạnh. Đặc biệt, nam giới mắc ung thư vú phải đối mặt với nhiều nguy hiểm hơn so với phụ nữ do những biến chứng của bệnh.

2. Các nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư vú ở nam giới

Hormone estrogen

Lượng hormone estrogen cao hoặc tiếp xúc lâu dài với nó có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú ở nam giới. So với phụ nữ, nam giới có xu hướng có hàm lượng estrogen thấp, nhưng có những trường hợp làm tăng lượng estrogen ở nam giới như:

  • Liệu pháp hormone – dạng estrogen nhân tạo (tổng hợp) thường được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt và bệnh nhân chuyển đổi giới tính nam thành nữ.
  • Béo phì – nam giới béo phì có lượng estrogen cao hơn bình thường.
  • Xơ gan – sẹo của gan, thường do sử dụng rượu lâu dài.

Bên cạnh đó, một số trường hợp từng ghi nhận về một bệnh bẩm sinh khi nam giới sản xuất ít hormone testosterone hơn bình thường. Do testosterone giúp hạn chế tác động của estrogen, nên khi đó nam giới có khả năng phát triển ung thư vú cao hơn so với đa số các nam giới khác.

Bức xạ

ung thư vú nam
Tác nhân bức xạ ảnh hưởng đến tế bào gây nên bệnh ung thư vú ở nam giới

Nhân tố bức xạ có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú ở nam giới. Các nghiên cứu đã phát hiện ra những người đàn ông được điều trị bằng xạ trị (năng lượng cao từ tia X được sử dụng để tiêu diệt tế bào ung thư) trực tiếp vào vùng ngực trên có khả năng phát triển ung thư vú gấp bảy lần so với đa số các nam giới khác.Tuy nhiên, với khả năng mắc ung thư vú ở nam giới cao gấp bảy lần này thì các bác sĩ cho biết đây vẫn là một con số rất thấp.

Di truyền và tiền sử gia đình.

Bệnh ung thư vú di truyền trong các gia đình, đặc biệt ở những người đàn ông có họ hàng ở thế hệ đầu tiên, chẳng hạn như mẹ hoặc chị em gái mang bệnh ung thư vú. Một số đột biến di truyền có thể tăng nguy cơ phát triển ung thư vú: đột biến gen BRCA1 và BRCA 2. Gen đột biến có thể là nguyên nhân gây ra bệnh ung thư vú ở nam giới

Tuổi tác

Cũng như nhiều bệnh ung thư khác, nam giới có nguy cơ phát triển ung thư vú khi già đi do cơ thể bị lão hóa và các tế bào dần biến đổi bất bình thường. Hầu hết các trường hợp được chẩn đoán ở đàn ông trong độ tuổi 60–70. Tuy nhiên đã có trường hợp nam giới bị ung thư vú ở tuổi 25.

Rủi ro nghề nghiệp

Đàn ông làm việc trong môi trường nóng có khả năng phát triển ung thư vú gấp hai lần so với những người làm việc trong môi trường mát hơn. Các môi trường liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú ở nam giới bao gồm:

  • Lò cao
  • Công xưởng thép.
  • Nhà máy sử dụng máy cán – nhà máy nơi kim loại (thường là thép) được tạo thành bằng các con lăn.
  • Nhà máy sản xuất xe hơi.

Nguyên nhân được các nhà nghiên cứu đưa ra để giải thích cho vấn đề này đó là nhiệt độ cao quá mức gây tổn thương tinh hoàn, có thể dẫn đến gia tăng nồng độ estrogen. Ngoài ra nhiệt độ cao kết hợp với các hóa chất có thể làm tổn thương các tế bào khiến cơ thể mất cân đối tạo điều kiện cho các khối u phát triển trong đó có ung thư vú ở nam giới.

sống lành mạnh
Sống lành mạnh để có sức khỏe tốt hơn

3. Dấu hiệu nhận biết ung thư vú ở nam giới

  • Xuất hiện các cục u nhỏ ở núm vú hoặc quầng vú sờ vào thấy cứng, không đau hoặc chỉ đau nhẹ
  • Tụt đầu vú, co rút núm vú hoặc xuất tiết dịch ở đầu núm vú, loét đầu vú, loét da vú, dính da, sờ thấy hạch
  • Sưng đỏ bất thường, lồi – sùi bề mặt da xung quanh khu vực vú. đó. Tình trạng này kéo dài, kèm theo ngứa, đau

Khi nhận thấy những dấu hiệu triệu chứng lâm sàng trên, người bệnh không nên chủ quan mà hãy đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Không tự ý mua thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ.

Nguồn: vinmec.com

Rối loạn cương dương là tình trạng khi tiến hành giao hợp nhưng dương vật không đủ độ cương cứng để đưa được vào cơ thể người phụ nữ. Nếu chỉ thỉnh thoảng thì không phải là vấn đề đáng lo ngại, tuy nhiên, nếu rối loạn cương dương vẫn tiếp tục diễn ra thì nó có thể gây căng thẳng, ảnh hưởng đến sự tự tin của bạn và ảnh hưởng đến mối quan hệ.

1. Nguyên nhân của rối loạn cương dương

Kích thích tình dục nam là một quá trình phức tạp liên quan đến não, hormone, cảm xúc, thần kinh, cơ bắp và mạch máu. Rối loạn chức năng cương dương có thể là kết quả của một hoặc nhiều vấn đề trong số này. Tương tự như vậy, căng thẳng và sức khỏe tâm thần có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm chứng rối loạn cương dương.

Đôi khi sự kết hợp của các vấn đề về thể chất và tâm lý gây ra rối loạn cương dương. Ví dụ, khi chấn thương nhỏ nhưng làm ảnh hưởng đến khả năng tình dục của bạn có thể khiến bạn lo lắng dẫn đến khó khăn trong việc duy trì sự cương cứng. Sự lo lắng này có thể là nguyên nhân hoặc làm chứng rối loạn cương dương càng nặng thêm.

1.1. Nguyên nhân thực thể của rối loạn cương dương

Béo phì
Béo phì là nguyên nhân dẫn đến bệnh rối loạn cương dương ở nam giới

Trong nhiều trường hợp, rối loạn cương dương được gây ra bởi các bệnh lý khác như:

  • Bệnh tim
  • Xơ vữa động mạch
  • Cholesterol cao
  • Huyết áp cao
  • Bệnh tiểu đường
  • Béo phì
  • Hội chứng chuyển hóa – tình trạng liên quan đến tăng huyết áp, nồng độ insulin cao, mỡ cơ thể quanh eo và cholesterol cao
  • Bệnh Parkinson
  • Đa xơ cứng
  • Một số loại thuốc kê đơn
  • Sử dụng thuốc lá
  • Bệnh dương vật cong (tên tiếng Anh là Peyronie’s disease)
  • Nghiện rượu và các hình thức lạm dụng chất gây nghiện khác
  • Rối loạn giấc ngủ
  • Quá trình điều trị ung thư tuyến tiền liệt
  • Phẫu thuật hoặc chấn thương ảnh hưởng đến vùng xương chậu hoặc tủy sống

1.2. Nguyên nhân tâm lý của rối loạn cương dương

Nguyên nhân rối loạn cương dương
Áp lực công việc có thể dẫn đến rối loạn cương dương

Bộ não đóng vai trò chính trong việc kích hoạt một loạt các sự kiện vật lý gây ra sự cương cứng, bắt đầu bằng cảm giác hưng phấn tình dục. Một số điều có thể can thiệp vào cảm xúc tình dục và gây ra hoặc làm xấu đi chứng rối loạn cương dương. Bao gồm các:

  • Trầm cảm, lo lắng hoặc vấn đề về sức khỏe tâm thần khác
  • Căng thẳng
  • Các vấn đề về mối quan hệ do căng thẳng, giao tiếp kém hoặc các mối quan tâm khác

2. Chẩn đoán rối loạn cương dương

Ngoài việc khám sức khỏe và trả lời các câu hỏi liên quan đến tiền sử bệnh tật và các triệu chứng hiện tại, nếu bạn có bệnh mãn tính hoặc bác sĩ nghi ngờ rằng tình trạng rối loạn cương dương có liên quan đến bệnh khác đang tiềm ẩn mà chưa được phát hiện, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện một số xét nghiệm hoặc tham khảo ý kiến ​​với bác sĩ chuyên khoa.

Các xét nghiệm có thể bao gồm:

  • Khám sức khỏe, bao gồm kiểm tra kỹ lượng dương vật và tinh hoàn của bạn và kiểm tra cảm giác thần kinh của bạn.
  • Xét nghiệm máu. Mẫu máu của bạn có thể được gửi đến phòng xét nghiệm để kiểm tra các dấu hiệu của bệnh tim, tiểu đường, nồng độ testosterone thấp và các bệnh khác.
  • Xét nghiệm nước tiểu. Giống như xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu được sử dụng để tìm kiếm các dấu hiệu của bệnh tiểu đường và các bệnh tiềm ẩn khác.
  • Siêu âm nhằm kiểm tra các mạch máu cung cấp cho dương vật. Xét nghiệm này đôi khi được thực hiện kết hợp với tiêm thuốc vào dương vật để kích thích lưu lượng máu và tạo ra sự cương cứng.
  • Xét nghiệm tâm lý. Bác sĩ của bạn có thể đặt câu hỏi để sàng lọc bệnh trầm cảm và các nguyên nhân tâm lý có thể khác có thể dẫn đến rối loạn cương dương.
Khám bệnh
Nhờ bác sĩ tư vấn phương pháp chẩn đoán phù hợp

3. Bệnh rối loạn cương dương và cách điều trị

Người bệnh nên khám với bác sĩ trước khi thực hiện bất kỳ phương pháp điều trị nào, do rối loạn cương dương có thể kèm theo các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn khác như tổn thương dây thần kinh liên quan đến bệnh tiểu đường, bệnh tim mạch hoặc vấn đề về bệnh thần kinh khác.

Trong khi nguyên nhân của rối loạn cương dương có thể là do thể chất, tình trạng này vẫn có thể do tác động tâm lý, do đó làm ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Người bệnh cần có kế hoạch điều trị bao gồm cả về điều trị thể chất và tâm lý. Một loạt các phương pháp điều trị có thể đảo ngược rối loạn cương dương như:

3.1. Thay đổi lối sống

Điều chỉnh lối sống có thể cải thiện nhiều nguyên nhân gây ra rối loạn cương dương, chẳng hạn như bệnh tiểu đường và các động mạch bị tắc. Đàn ông có vấn đề sức khỏe tiềm ẩn nên thảo luận về chế độ dinh dưỡng và chế độ sinh hoạt với bác sĩ trước khi thực hiện.

Thay đổi lối sống bao gồm:

  • Sử dụng các bài tập thư giãn để kiểm soát căng thẳng liên quan đến rối loạn cương dương và kiểm soát huyết áp
  • Tập thể dục để cải thiện lưu lượng máu
  • Giảm cân để giúp giảm huyết áp, cải thiện mức cholesterol và testosterone
  • Thay đổi chế độ ăn uống, đặc biệt có lợi cho những người mắc bệnh tiểu đường hoặc bệnh tim mạch
Tập thể dục
Tập thể dục để cải thiện lưu lượng máu, đả thông các động mạch bị tắc

3.2. Bài tập sàn chậu

Các cơ sàn chậu giúp nam giới đi tiểu và xuất tinh. Tăng cường các cơ này cũng có thể cải thiện chức năng cương dương. Một đánh giá toàn diện năm 2010 cho thấy các bài tập sàn chậu có thể giúp nam giới mắc bệnh tiểu đường có thể đạt được sự cương cứng và duy trì cương cứng.

3.3. Tư vấn tâm lý

Rối loạn cương dương có thể tác động tiêu cực đến lòng tự trọng của người đàn ông nên khiến người đàn ông rất khó chia sẻ vấn đề này cho người khác, đây là tình trạng phổ biến hiện nay ở người bệnh rối loạn cương dương. Điều quan trọng là phải thừa nhận và thảo luận về rối loạn cương dương, đặc biệt khi nó có thể gây ra trầm cảm hoặc lo lắng.

Tư vấn cho người bệnh có thể hỗ trợ trong việc tìm ra nguyên nhân của vấn đề. Nhà tâm lý học hoặc bác sĩ tâm thần có thể giúp người bệnh kiểm soát sự lo lắng của họ và giải quyết các vấn đề từ đó có thể loại bỏ rối loạn cương dương và ngăn nó quay trở lại.

3.4. Thảo dược và biện pháp thay thế

Một số nam giới thấy rằng các liệu pháp thay thế và bổ sung, chẳng hạn như châm cứu cũng có thể hiệu quả đối với rối loạn cương dương. Nghiên cứu sơ bộ cho thấy rằng một số bổ sung thảo dược cũng có ích như, một đánh giá năm 2018 cho thấy các chế phẩm nhân sâm cải thiện đáng kể các triệu chứng rối loạn cương dương trong đối tượng được nghiên cứu. Các chế phẩm của chiết xuất thông hàng hải, Pinus pinaster, maca và Lepidium meyenii, cũng cho thấy kết quả đầy hứa hẹn, nhưng vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn.

Các phương pháp thảo dược hay biện pháp thay thế an toàn nhất khi người bệnh được sử dụng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ và kết hợp với các phương pháp điều trị khác.

Điều trị rối loạn cương dương bằng thuốc
Điều trị rối loạn cương dương theo chỉ định của bác sĩ

3.5. Thuốc

Một loạt các loại thuốc được chỉ định để điều trị rối loạn cương dương. Nổi tiếng nhất là các loại thuốc, chẳng hạn như tadalafil (Cialis) và Viagra, làm tăng lưu lượng máu đến dương vật và giúp đạt được sự cương cứng.

Biện pháp này hiệu quả khi nguyên nhân của rối loạn cương dương là tác nhân vật lý và chúng cũng hiệu quả khi nguyên nhân không rõ hoặc liên quan đến lo lắng quá mức của người bệnh.

3.6. Thay đổi thuốc

Một số loại thuốc có thể làm cho tình trạng rối loạn cương dương tồi tệ hơn. Ví dụ là thuốc hạ huyết áp có thể làm giảm lưu lượng máu đến dương vật, làm cho người bệnh khó khăn trong việc làm dương vật cương cứng lên. Bất cứ ai nghi ngờ rằng rối loạn cương dương có liên quan đến thuốc đang sử dụng thì hãy xin lời khuyên bác sĩ để sử dụng các thuốc thay thế khác mà vừa có thể điều trị bệnh và vừa hạn chế khả năng mắc rối loạn cương dương.

3.7. Phẫu thuật

Nếu các biện pháp trên không hiệu quả hoặc khi có nguyên nhân cần phải phẫu thuật để điều trị rối loạn cương dương, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật bằng cách cấy ghép một thiết bị cho phép cương cứng ngay lập tức. Phẫu thuật có hiệu quả trong hầu hết các trường hợp và tỷ lệ biến chứng là dưới 5%.

Một số người bệnh cảm thấy buồn và thất vọng khi biết bản thân mắc rối loạn cương dương. Điều quan trọng cần nhớ là tình trạng này có thể điều trị được. Rối loạn cương dương rất phổ biến và thường có thể được đảo ngược bằng cách sử dụng các biện pháp tự nhiên hoặc thuốc để điều trị nguyên nhân cơ bản.

Can thiệp sớm thường có thể phát hiện thêm tình trạng bệnh lý tiềm ẩn nghiêm trọng bên dưới triệu chứng của rối loạn cương dương và xác định nguyên nhân của rối loạn cương dương sớm có thể làm tăng khả năng đảo ngược bệnh.

Nguồn: vinmec.com

Tuyến tiền liệt chỉ có ở nam giới, có kích thước và hình dạng gần giống như quả hồ đào, nằm ở phía dưới bàng quang bao quanh đoạn đầu của niệu đạo. Bệnh có thể gặp ở bất cứ độ tuổi nào nhưng phổ biến nhất là đàn ông trung niên. Không xác định được các dấu hiệu của viêm tiền liệt tuyến sẽ dẫn đến phát hiện bệnh muộn, khiến quá trình điều trị gặp nhiều khó khăn.

1. Bệnh viêm tiền liệt tuyến là bệnh gì?

Viêm tiền liệt tuyến là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở tuyến tiền liệt do nhiễm khuẩn hoặc không nhiễm khuẩn gây nên. Bệnh thường phát triển khá nhanh dẫn đến rối loạn chức năng sinh lý của nam giới, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt hàng ngày cũng như cuộc sống tình dục của đàn ông. Bệnh có 2 dạng thường gặp nhất là viêm tiền liệt tuyến cấp tính và mãn tính, tùy vào tình trạng bệnh mà có những dấu hiệu nhất định.

2. Dấu hiệu của bệnh viêm tiền liệt tuyến

2.1. Dấu hiệu viêm tiền liệt tuyến nhiễm khuẩn cấp tính:

Người bị viêm tiền liệt tuyến thường có nước tiểu màu vàng sậm
Người bị viêm tiền liệt tuyến thường có nước tiểu màu vàng sậm
  • Tiểu khó, thường phải cố rặn ra, không đi tiểu được ngay, khi tiểu thường có cảm giác buốt, rát.
  • Đau vùng bẹn bìu, xương mu hoặc xung quanh “cậu nhỏ”
  • Có thể xuất hiện máu ở trong nước tiểu và tinh dịch
  • Có trường hợp rối loạn chức năng khi giao hợp như đau buốt khi xuất tinh hoặc rối loạn về sự co cứng dương vật, đau đớn khi xuất tinh
  • Người bệnh thấy rét như bị cúm, ớn lạnh

2.2. Viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn mạn tính:

Về cơ bản các dấu hiệu bệnh viêm tiền liệt tuyến tương đối giống với các trường hợp cấp tính nhưng biểu hiện ở mức độ nặng hơn như:

  • Cảm giác khó chịu ở vùng bụng dưới hoặc tinh hoàn
  • Đau tinh hoàn, đau vùng dưới thắt lưng, tiểu nhiều lần liên tiếp
  • Nước tiểu có màu đục có thể kèm theo cả máu.

2.3. Viêm tiền liệt tuyến mạn tính không do vi khuẩn (không đặc hiệu, ít gặp)

Trường hợp này khi làm xét nghiệm nước tiểu và tinh dịch không phát hiện thấy vi khuẩn. Dấu hiệu bệnh viêm tiền liệt tuyến tương đối giống với trường hợp của viêm tiền liệt tuyến mãn tính nhưng có điểm tương đối nổi bật giúp người bệnh phân biệt chính là kết quả xét nghiệm nước tiểu thường có các tế bào mủ. Viêm tiền liệt tuyến không do khuẩn còn gây ra tình trạng tiểu nhiều và hơi buốt.

Viêm tuyến tiền liệt dù cấp tính hay mãn tính và do nguyên nhân gì đi chăng nữa thì cũng gây ra không ít phiền toái cho cuộc sống người bệnh. Hơn nữa, những biểu hiện của bệnh lại xuất hiện ở vị trí khá nhạy cảm nên nhiều nam giới thường giấu bệnh, không muốn tâm sự với bất kỳ ai ngay cả người bạn đời của mình, khiến bệnh để lâu, gây biến chứng và việc điều trị khó khăn hơn rất nhiều.

3. Bệnh viêm tiền liệt tuyến có nguy hiểm không?

Viêm tiền liệt tuyến ở dạng cấp hay mãn tính đều gây ra không ít phiền toái cho cuộc sống của nam giới. Nếu để lâu không khắc phục khiến bệnh xuất hiện với nhiều triệu chứng phức tạp, rất khó khăn trong việc điều trị đồng thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.

Viêm tiền liệt tuyến không được khắc phục kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng
Viêm tiền liệt tuyến không được khắc phục kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng

Đầu tiên là dẫn đến nguy cơ mắc các bệnh lý về niệu đạo, vì khi viêm tuyến tiền liệt sẽ khiến bàng quang chịu áp lực. Khi đó nước tiểu không kịp bài tiết khiến lượng vi khuẩn ở nước tiểu tăng lên và gây ra tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu. Lâu dần ảnh hưởng đến chức năng của thận và sức khỏe người bệnh.

Ảnh hưởng đến chức năng tiền liệt tuyến, gây ra 1 loạt các tình trạng như rối loạn nội tiết tố nam. Tuyến tiền liệt có nhiệm vụ sản xuất ra tinh dịch, khi bộ phận này bị viêm nhiễm có thể ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản sinh cũng như làm giảm chất lượng tinh trùng. Một số trường hợp viêm nhiễm nặng có thể hiếm muộn hoặc vô sinh.

Trường hợp viêm tiền liệt tuyến do vi khuẩn là điều kiện cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào máu, gây nhiễm trùng máu, viêm nội mạc cơ tim, viêm tinh hoàn.

Các tổn thương viêm tiền liệt tuyến sẽ phát triển thành các u xơ, dẫn đến xơ cứng bàng quang, chặn lại sự co bóp gây nên hiện tượng chảy mủ, chảy máu kèm nước tiểu, là tiền đề cho các bệnh lý như ung thư tiền liệt tuyến.

Việc hiểu rõ dấu hiệu và các thông tin liên quan đến bệnh viêm tiền liệt tuyến trong bài viết trên sẽ giúp nam giới biết được bản thân mình có nguy cơ mắc bệnh hay không. Mỗi người khi nhận thấy mình có nguy cơ thì nên chủ động trong việc đến các cơ sở y tế để thăm khám trước khi đưa ra quyết định chữa bệnh.

Tìm hiểu về bệnh nam khoa rất cần thiết để nam giới có thể phát hiện và điều trị kịp thời, giúp hạn chế những biến chứng sau này. Các loại bệnh nam khoa thường gặp như: vô sinh, viêm tiền liệt tuyến, viêm bao quy đầu, viêm bàng quang, rối loạn cương dương,… sẽ được tìm hiểu cụ thể dưới đây.

Viêm tuyến tiền liệt

Bệnh xảy ra chủ yếu ở nam giới trong độ tuổi trưởng thành, gây nhiều phiền toái tới sinh hoạt thường ngày và làm giảm chất lượng cuộc sống. Triệu chứng chủ yếu của bệnh này gồm có:

  • Đau hoặc khó chịu vùng tầng sinh môn, tinh hoàn, bụng, niệu đạo, thắt lưng, vùng chậu, hậu môn, háng, dương vật;
  • Khó tiểu, tiểu lắt nhắt hoặc không hết nước tiểu, đau buốt khi tiểu, nước tiểu có màu bất thường;
  • Đời sống tình dục thay đổi.

Hẹp bao quy đầu

Hẹp bao quy đầu là tình trạng thắt hẹp đoạn cuối da quy đầu, không thể kéo tuột hoàn toàn khỏi quy đầu được. Tình trạng này hầu hết là bình thường ở trẻ sơ sinh và sẽ biến mất khi trẻ lớn. Tuy nhiên, nếu hẹp bao quy đầu xảy ra mà không tự biến mất có thể gây các triệu chứng như:

  • Tiểu khó (rặn, đỏ mặt khi tiểu) có thể ảnh hưởng đến chức năng thận nếu không được điều trị;
  • Bao quy đầu sưng phồng và viêm nhiễm (sưng, nóng, đỏ, đau) có thể chảy dịch hoặc chảy mủ bất thường.
Khi có cảm giác buồn đi tiểu nhưng phải đứng một lúc trong nhà vệ sinh mới đi tiểu được
Hẹp bao quy đầu gây tiểu khó, có thể ảnh hưởng đến chức năng thận nếu không được điều trị

Giãn tĩnh mạch thừng tinh

Đây là dạng bệnh lý do máu ứ đọng ở hệ thống tĩnh mạch xung quanh tinh hoàn lâu ngày làm các tĩnh mạch giãn ra khiến lượng máu nuôi tới tinh hoàn bị hạn chế, gây tổn thương đến chức năng của tinh hoàn.

Các biểu hiện của giãn tĩnh mạch tinh hoàn thường không rõ ràng chủ yếu là cảm giác tức nặng, khó chịu hoặc đau tinh hoàn, đặc biệt khi vận động quá nhiều hoặc đứng, ngồi lâu.

Tỷ lệ thanh niên khỏe mạnh bị giãn tĩnh mạch là khoảng 15% và tăng lên đến 40% ở những người vô sinh. Bệnh không ngoại trừ bất cứ lứa tuổi nào nhưng xảy ra chủ yếu ở nam giới trưởng thành.

Xuất tinh sớm

Đây là dạng bệnh lý thường gặp ở nam giới với biểu hiện người bệnh hầu như không có khả năng kiềm chế xuất tinh, dẫn tới cảm giác khó chịu, chán quan hệ và ảnh hưởng tới đời sống hôn nhân.

Tuy nhiên bệnh có thể chữa được nếu điều trị sớm. Xuất tinh sớm do yếu tố tâm lý có thể tự khắc phục nhưng nếu tình trạng kéo dài thì cần được chẩn đoán và điều trị của các bác sĩ chuyên khoa, tuyệt đối không nên uống thuốc tùy tiện.

Hiếm muộn

Hiếm muộn là tình trạng các cặp đôi chung sống và quan hệ đều đặn không có các biện pháp bảo vệ trong 1 năm nhưng vẫn chưa có con. Bệnh lý hiếm muộn cũng khá phổ biến trong xã hội hiện nay với nguyên nhân có thể tới từ cả vợ lẫn chồng. Biện pháp phòng ngừa chủ yếu là đi khám sức khỏe sinh sản định kỳ để phát hiện sớm và tăng hiệu quả điều trị.

Vợ chồng
Rối loạn cương dương là tình trạng dương vật không thể cương cứng hoặc cương cứng không hoàn toàn

Rối loạn cương dương

Rối loạn cương dương là tình trạng dương vật không thể cương cứng hoặc cương cứng không hoàn toàn, hoặc thời gian quá ngắn không đủ để thực hiện giao phối. Bệnh cảnh này có thể dẫn tới liệt dương. Tuy bệnh không quá nguy hiểm tới sức khỏe nhưng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống gia đình, niềm tin và bản lĩnh của đàn ông. Nếu phát hiện bệnh cần đến ngay các cơ sở y tế để được chẩn đoán và có hướng điều trị phù hợp.

Viêm niệu đạo

Viêm niệu đạo là tình trạng bệnh lý viêm diễn ra ở ống niệu đạo do các nguyên nhân nhiễm khuẩn cần được chẩn đoán và điều trị sớm để tránh các biến chứng như viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt hoặc viêm tinh hoàn,… Triệu chứng chủ yếu của viêm niệu đạo gồm:

  • Tiểu buốt, tiểu rát, kích thích tiểu nhiều lần;
  • Cảm giác đau dọc vùng đường tiểu, có thể chảy dịch vàng, đục hoặc hôi ở lỗ tiểu.

Nấm bẹn

Đây là dạng bệnh lý ở một khu vực khá nóng và ẩm ướt của cơ thể, là môi trường lý tưởng cho nấm phát triển. Bệnh thường xảy ra vào mùa hè với các đợt nắng nóng kéo dài. Triệu chứng của bệnh gồm có:

  • Ngứa ở vùng kín, vùng bẹn đùi trong và lan về phía mông hoặc xung quanh hậu môn;
  • Tổn thương tạo thành mảng có bờ viền rõ rệt, có vảy và mụn nhỏ lấm tấm ở xung quanh viền. Khu vực tổn thương thường sẫm màu và xuất hiện ở cả 2 bẹn.

Bệnh có thể khỏi hoàn toàn nếu được chẩn đoán và điều trị sớm.

Bệnh nam khoa là nhóm bệnh lý thuộc về bộ phận sinh dục của nam giới gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cũng như đời sống tình dục. Các nghiên cứu hiện nay cho thấy tỷ lệ nam giới mắc các bệnh lý về nam khoa đang ngày càng tăng. Tuy nhiên do là một vấn đề tế nhị nên người mắc thường ngại chia sẻ và càng làm cho tình trạng bệnh trở nên nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản và chất lượng cuộc sống hôn nhân, gia đình.

Nam giới khi thấy mình có dấu hiệu của bất cứ loại bệnh nam khoa nào nên đi khám bác sĩ để chẩn đoán chính xác nhất tình trạng đang mắc phải và có biện pháp can thiệp kịp thời, không nên chủ quan hoặc ngại thăm khám.

Nguồn: vinmec.com

2. Nguyên nhân bệnh Viêm đại tràng

Nguyên nhân viêm đại tràng cấp tính:

  • Viêm đại tràng cấp do ngộ độc thức ăn, dị ứng thức ăn

  • Do không giữ vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường, ăn hoặc uống phải thực phẩm bị nhiễm vi sinh vật gây bệnh

    • Ký sinh trùng hay gặp nhất là lỵ amip, ngoài ra còn có giun đũa, giun tóc, giun kim

    • Vi khuẩn: lỵ trực khuẩn (Shigella), vi khuẩn thương hàn (Salmonella), vi khuẩn tả (Vibrio cholerae), vi khuẩn E. coli, vi khuẩn lao

    • Siêu vi thường gặp là Rotavirus, chủ yếu ở trẻ em

    • Nấm, đặc biệt là nấm Candida

  • Viêm loét đại-trực tràng có thể do bệnh tự miễn

  • Ngoài ra, bệnh còn liên quan đến sinh hoạt hằng ngày: căng thẳng, táo bón kéo dài, khó tiêu, dùng thuốc kháng sinh kéo dài gây loạn khuẩn ruột, …

Nguyên nhân viêm đại tràng mãn tính

Được chia thành 2 nhóm là viêm đại tràng mãn có nguyên nhân và không rõ nguyên nhân.

  • Bệnh viêm đại tràng mãn tính có nguyên nhân: xuất hiện sau viêm đại tràng cấp tính do nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm nấm và nhiễm độc nhưng không được điều trị dứt điểm.

  • Bệnh viêm đại tràng mãn tính không rõ nguyên nhân, thường là viêm đại tràng mãn tính không đặc hiệu.

3. Triệu chứng bệnh Viêm đại tràng

3.1. Triệu chứng viêm đại tràng cấp

Tùy theo tác nhân gây bệnh mà có các biểu hiện tương ứng:

  • Viêm đại tràng cấp tính do lỵ amip: đau bụng quặn từng cơn, buồn đại tiện liên tục, nhưng mỗi lần đi tiêu chỉ có một ít phân, có máu và chất nhầy kèm theo phân.

  • Viêm đại tràng cấp do lỵ trực khuẩn: sốt, đau bụng, đi ngoài phân lỏng có máu, trong một ngày đêm đi nhiều lần phân lẫn máu, phân có màu như máu cá. Đặc biệt, nếu do Shigella shiga, số lần đi tiêu không thể đếm được (phân chảy ra theo đường hậu môn, không thành khuôn), mất nước và chất điện giải nhiều rất dễ gây trụy tim mạch.

  • Viêm đại tràng cấp do các nguyên nhân khác: triệu chứng đau bụng là chủ yếu, đau thắt bụng dưới, đau từng đoạn hoặc đau dọc theo khung đại tràng, đau do co thắt đại tràng, có khi gây cứng bụng, tiêu chảy xảy ra đột ngột, phân toàn nước (có thể có máu, nhầy), người mệt mỏi, gầy sút nhanh.

3.2. Triệu chứng viêm đại tràng mãn tính

Tùy theo các triệu chứng phối hợp với nhau mà chia ra các thể bệnh sau:

  • Thể tiêu lỏng và đau bụng: người bệnh thấy đau bụng từng lúc, buồn đại tiện, đi tiêu xong thì mới hết đau, mỗi ngày đi tiêu 3 – 4 lần, thường vào buổi sáng lúc ngủ dậy và sau khi ăn xong, ít đi vào buổi chiều, yên ổn về đêm.

Phân lần đầu có thể đặc nhưng không thành khuôn, những lần sau phân lỏng, nhầy, đa số trường hợp là phân nát hay phân sống.

Trước mỗi lần đi tiêu có đau bụng, thường đau dọc khung đại tràng nhưng thường ở hố chậu bên trái hoặc bên phải và sau khi đi tiêu được thì hết đau bụng và dễ chịu.

  • Thể táo bón và đau bụng: người bệnh bị táo bón, phân khô, ít và cứng, đau bụng, thường gặp ở người lớn tuổi và nữ giới.

  • Thể táo bón và tiêu lỏng xen kẽ nhau từng đợt: từng đợt táo bón tiếp với một đợt tiêu lỏng, diễn biến nhiều năm nhưng thể trạng người bệnh cũng như sinh hoạt vẫn bình thường, bụng thường đầy hơi.

4. Đường lây truyền bệnh Viêm đại tràng

Bệnh có thể lây truyền theo đường tiêu hóa. Viêm đại tràng thường bắt nguồn từ một nhiễm trùng đường tiêu hóa cấp tính, có thể do người bệnh ăn hoặc uống phải thức ăn có chứa vi sinh vật gây bệnh.

Kết quả hình ảnh cho Viêm đại tràng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị"

5. Đối tượng nguy cơ bệnh Viêm đại tràng

  • Tuổi tác: viêm đại tràng là bệnh thường gặp ở người trưởng thành, đặc biệt là người cao tuổi.

  • Không giữ vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường

  • Táo bón kéo dài

  • Thường xuyên căng thẳng, lo âu

  • Tự ý dùng thuốc không theo chỉ định của bác sĩ: dùng thuốc kháng sinh kéo dài gây loạn khuẩn ruột

6. Phòng ngừa bệnh Viêm đại tràng

  • Để phòng bệnh, cần vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm thật tốt

    • Không ăn các loại thực phẩm chưa nấu chín (tiết canh, nem chua, nem chạo, gỏi, rau sống…) và không uống nước chưa đun sôi, không uống sữa bò tươi chưa tiệt trùng, không uống nước đá không đảm bảo vệ sinh (không tiệt khuẩn nước trước khi làm đông đá)

    • Trong gia đình khi có người mắc bệnh do lỵ amip, lỵ trực khuẩn, thương hàn, tả… cần tiệt khuẩn các dụng cụ dùng trong ăn uống bằng cách luộc với nước đun sôi. Phân người bệnh không được để vương vãi, phải cho vào hố xí và có chất sát khuẩn mạnh, nhất là ở nông thôn, miền núi

    • Nên rửa tay trước khi ăn, tẩy giun sán 6 tháng/lần

  • Tránh dùng kháng sinh kéo dài

  • Điều trị tích cực khi bị lao phổi

  • Tránh căng thẳng kéo dài và lo lắng thái quá

  • Thường xuyên vận động, thể dục thể thao

  • Có chế độ ăn hợp lý:

    • Nên ăn các thực phẩm như: gạo, khoai tây, thịt nạc, cá, sữa đậu nành, rau xanh, củ quả, trái cây (nhất là những loại giàu kali: chuối, đu đủ, …)

    • Hạn chế ăn trứng, sữa, nem rán, thịt mỡ, đậu đen, hành sống

    • Không dùng các chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá, cà phê, các chất chua cay và những thức ăn chiên

    • Nên ăn nhẹ, chia làm nhiều bữa, không nên ăn quá nhiều vào buổi tối

    • Cung cấp đủ nước, muối khoáng và các vitamin cần thiết

7. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Viêm đại tràng

  1. Chẩn đoán viêm đại tràng cấp:

  • Cần lấy phân để soi tươi, nuôi cấy, phân lập xác định vi khuẩn

  • Trong trường hợp cần thiết có thể soi đại tràng sigma và trực tràng

  1. Chẩn đoán viêm đại tràng mãn tính:

  • Chụp đại tràng có thuốc cản quang (sau khi đã thụt tháo)

  • Nội soi và sinh thiết đại tràng để xác định nguyên nhân gây bệnh

  • Viêm đại tràng mãn tính nghi do nhiễm khuẩn cần phải xét nghiệm phân hoặc mảnh sinh thiết để tìm tác nhân gây bệnh

Rậm lông, nổi mụn trứng cá có thể là biểu hiện của việc thừa androgen ở nữ giới. Vậy nội tiết tố androgen là gì? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những điều cần biết cho bạn.

Kết quả hình ảnh cho Cường androgen ở nữ: Những điều cần biết"

1. Nội tiết tố androgen là gì?

Cơ thể phụ nữ không chỉ sản sinh nội tiết tố nữ estrogen, mà còn có cả androgen. Androgen là nội tiết tố nam, cả cơ thể đàn ông và phụ nữ đều sản xuất nội tiết tố này, tuy nhiên với số lượng khác nhau.

So với đàn ông, cơ thể phụ nữ tự nhiên chỉ sản xuất một lượng nhỏ nội tiết tố androgen, trung bình khoảng từ 1/10 đến 1/2 lượng mà cơ thể nam giới sản xuất. Đối với phụ nữ, nội tiết tố nam androgen đóng một vai trò quan trọng khi bắt đầu dậy thì, đó là kích thích mọc lông ở vùng mu và nách. Ở phụ nữ trưởng thành, androgen cần thiết để tổng hợp estrogen và ngăn ngừa mất xương. Ngoài ra, androgen còn có vai trò bảo vệ da do tác động sản xuất bã nhờn, duy trì độ bóng mượt cho da. Bên cạnh đó, cơ thể phụ nữ còn sản sinh và cung cấp androgen cho buồng trứng, tuyến thượng thận và tế bào mỡ.

2. Thừa androgen ở nữ là gì?

Thừa androgen ở nữ hay còn gọi là cường androgen là tình trạng nội tiết tố androgen hoạt động quá mạnh, hay cơ thể sản sinh quá nhiều androgen so với nhu cầu.

3. Biểu hiện thừa androgen ở nữ

Mụn
Mụn trứng cá là biểu hiện của việc dư thừa androgen
  • Rậm lông: Khi androgen được tiết quá nhiều sẽ gây rậm lông ở nữ giới, khiến lông mọc nhiều ở những nơi không phù hợp như cằm, ria mép, ….
  • Nổi mụn trứng cá: Tình trạng cường androgen sẽ làm to lỗ chân lông và thúc đẩy sản sinh bã nhờn nhiều hơn. Khi đó, da sẽ rất nhờn, tế bào ống trong tuyến bã bị sừng hoá nhiều hơn, gây bít lỗ chân lông, dẫn đến nổi mụn trứng cá, mụn bọc, mụn có mủ, viêm da….
  • Rối loạn kinh nguyệt: Khi cơ thể tăng sản xuất nội tiết tố androgen sẽ làm rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, gây kinh thưa, không đều, thậm chí là vô kinh….

4. Nguyên nhân gây thừa androgen ở nữ

  • Do u tuyến thượng thận, tăng sản sinh tuyến thượng thận bẩm sinh, u nang buồng trứng làm cho tuyến thượng thận và buồng trứng sản sinh androgen nhiều hơn mức bình thường.
  • Hội chứng buồng trứng đa nang gây mất cân bằng hormone giới tính, dẫn đến sản sinh quá nhiều nội tiết tố androgen.
  • Sử dụng thuốc nội tiết tố trong một thời gian dài như trị liệu nội tiết tố nam androgen, steroid, thuốc tránh thai, cũng gây ra tình trạng mất cân bằng hormone giới tính trong cơ thể.

5. Khắc phục tình trạng thừa androgen ở nữ

Thuốc tránh thai
Thuốc tránh thai có chứa các hormone estrogen và progestin, giúp làm giảm androgen ở nữ

Để khắc phục tình trạng thừa androgen ở nữ bằng cách làm tăng nội tiết tố nữ estrogen và giảm nội tiết tố nam androgen, cụ thể là:

  • Sử dụng thuốc có tính kháng androgen.
  • Uống thuốc tránh thai: Thuốc tránh thai có chứa các hormone estrogen và progestin, giúp làm giảm androgen ở nữ. Tuy nhiên, thuốc tránh thai có nhiều tác dụng phụ, do đó, cần cân nhắc trước khi sử dụng.
  • Bổ sung các loại thực phẩm làm tăng estrogen như rau cải xanh, dưa hấu, dâu tây, đậu nành…

Trong trường hợp cần thiết, bạn hãy đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn cách điều trị phù hợp nhất.

Hiếm muộn (vô sinh) do rất nhiều nguyên nhân gây ra, và không rụng trứng là một trong những lí do thường gặp ở những trường hợp vô sinh nữ. Hãy cùng tìm hiểu lí do tại sao trứng lại không rụng qua bài viết dưới đây.

Kết quả hình ảnh cho Hiếm muộn do không rụng trứng: Vì sao?"

1. Hiếm muộn (vô sinh) là gì?

Hiếm muộn (vô sinh) được định nghĩa là hai vợ chồng thường xuyên quan hệ tình dục trong một năm, không sử dụng bất kì biện pháp tránh thai nào mà vẫn không có thai. Hiếm muộn là một vấn đề đáng lo ngại của xã hội hiện đại, trong đó nguyên nhân bắt nguồn từ nam giới, từ nữ giới và từ cả hai chiếm tỉ lệ bằng nhau.

Hiếm muộn ở nữ giới có nhiều nguyên nhân, và trên thực tế đôi khi khó có thể xác định chính xác nguyên nhân là gì. Không rụng trứng là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất ở hiếm muộn nữ.

hiem-muon-do-khong-rung-trung-vi-sao-1
Hiệm muộn ở nữ

2. Tại sao lại xảy ra hiện tượng không rụng trứng?

Rối loạn rụng trứng ở nữ giới bao gồm không rụng trứng thường xuyên và không rụng trứng hoàn toàn, chiếm tỉ lệ khoảng 1⁄4 số các cặp đôi hiếm muộn. Các vấn đề xảy ra đối với các nội tiết tố sinh sản được sản xuất ra bởi vùng dưới đồi hay tuyến yên, hoặc các vấn đề xảy ra với buồng trứng, có thể gây nên rối loạn rụng trứng.

  • Hội chứng buồng trứng đa nang (Polycystic ovary syndrome – PCOS): hội chứng buồng trứng đa nang gây nên sự mất cân bằng nội tiết tố, từ đó ảnh hưởng tới quá trình rụng trứng. Hội chứng buồng trứng đa nang có mối liên hệ với hiện tượng kháng insulin và béo phì, sự phát triển mạnh bất thường của lông, tóc trên cơ thể, và trứng cá. Hội chứng buồng trứng đa nang là nguyên nhân phổ biến nhất đối với hiếm muộn ở nữ giới.
  • Rối loạn vùng dưới đồi: hai nội tiết tố được sản xuất bởi tuyến yên giữ vai trò trong quá trình rụng trứng hàng tháng là nội tiết tố kích thích nang trứng (follicle stimulating hormone – FSH) và nội tiết tố kích thích hoàng thể (luteinizing hormone – LH). Mệt mỏi thể chất, căng thẳng tâm lí, cân nặng cơ thể quá cao hoặc quá thấp, tăng cân hoặc giảm cân quá đột ngột có thể tác động tới quá trình sản xuất các nội tiết tố này và từ đó ảnh hưởng tới quá trình rụng trứng. Chu kì kinh nguyệt không đều hoặc mất kinh, vô kinh là những dấu hiệu thường gặp nhất.
  • Suy buồng trứng sớm (premature ovarian failure) hoặc còn gọi là thiểu năng hoạt động buồng trứng (primary ovarian insufficiency): rối loạn này thường bắt nguồn từ một đáp ứng tự miễn hoặc do sự thoái hóa của các trứng chưa trưởng thành của buồng trứng (có thể do di truyền hoặc hóa trị). Trứng không còn trưởng thành và rụng như bình thường nữa, và nồng độ nội tiết tố estrogen do buồng trứng tiết ra ở phụ nữ dưới 40 tuổi cũng thấp hơn.
  • Quá nhiều prolactin: tuyến yên có thể gây ra hiện tượng sản xuất quá nhiều prolactin, dẫn tới tình trạng giảm sản xuất nội tiết tố estrogen và gây hiếm muộn. Bên cạnh nguyên nhân xuất phát từ tuyến yên, prolactin tiết ra quá nhiều cũng có thể do thuốc điều trị mà bệnh nhân sử dụng.

3. Làm thế nào để phòng tránh hiếm muộn ở nữ giới do không rụng trứng?

Hiếm muộn do không rụng trứng ở nữ giới do rất nhiều nguyên nhân gây ra, và không phải tất cả đều có thể phòng tránh được, tuy nhiên để bảo vệ sức khỏe sinh sản và tối ưu khả năng mang thai nên:

  • Duy trì cân nặng hợp lí: thừa cân, béo phì hay thiếu cân ở nữ giới đều làm tăng nguy cơ rối loạn hoạt động của buồng trứng. Nếu cần giảm cân, hãy tập luyện thật hợp lí, bởi tập với cường độ cao (từ 5 tiếng mỗi tuần trở lên) có mối liên hệ với suy giảm sự rụng trứng.
  • Bỏ hút thuốc lá: hút thuốc lá gây rất nhiều tác hại tới mọi mặt của sức khỏe con người, bao gồm cả khía cạnh sinh sản. Nếu đang hút thuốc, hãy từ bỏ ngay.
  • Tránh uống rượu: uống nhiều rượu làm giảm khả năng có thai, và nếu có ý định mang thai, không nên uống rượu hay các đồ uống có cồn.
  • Giới hạn lượng caffeine: các nghiên cứu gợi ý giới hạn lượng caffeine thu nạp vào cơ thể ở mức dưới 200 mg/ngày sẽ không ảnh hưởng tới khả năng mang thai. Số lượng này tương đương với uống 1 tới 2 tách cà phê mỗi ngày.
  • Giảm căng thẳng: một số nghiên cứu chỉ ra căng thẳng khiến việc mang thai trở nên khó khăn hơn. Hãy cố gắng giảm hoặc tránh căng thẳng nếu đang có ý định mang thai.
hiem-muon-do-khong-rung-trung-vi-sao-2
Tập yoga giúp giảm căng thẳng

Phụ nữ mãn kinh là đối tượng dễ bị thiếu hụt estrogen nhất. Dù không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng tình trạng này có khả năng gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tổng thể. 

Tác dụng của estrogen không chỉ liên quan đến sự phát triển của cơ quan sinh dục nữ mà còn ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh sức khỏe khác, ví dụ như:

  • Cải thiện độ mịn màng của da
  • Duy trì nhiệt độ cơ thể ổn định
  • Đảm bảo sức khỏe của xương
  • Điều tiết sản xuất cholesterol ở gan

Mặc dù hàm lượng nội tiết tố nữ này thường không cố định nhưng nếu nồng độ giảm quá mức dẫn đến thiếu hụt estrogen, bạn có thể đối mặt với hàng loạt vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Vậy vì sao nồng độ estrogen giảm mạnh? Tình trạng này ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể ra sao? Bạn có thể làm gì để khắc phục? Bài viết sau đây sẽ giải đáp tất cả.

Vì sao bạn bị thiếu hụt estrogen?

Phụ nữ ở mọi lứa tuổi đều có nguy cơ bị thiếu hụt estrogen bởi nhiều nguyên do, chủ yếu liên quan đến tình trạng buồng trứng chịu thương tổn, chẳng hạn như suy buồng trứng.

Bên cạnh đó, tuổi tác cũng là một yếu tố nguy cơ phổ biến. Tình trạng suy giảm nồng độ estrogen ở phụ nữ khi bước vào thời kỳ mãn kinh là điều rất bình thường. Tuy nhiên, hàm lượng hormone nữ này đã có xu hướng giảm dần từ vài năm trước đó (giai đoạntiền mãn kinh).

Mặt khác, thiếu hụt estrogen còn có thể phát sinh bởi một số lý do khác gồm:

  • Điều kiện sức khỏe bẩm sinh, ví dụ như hội chứng Turner
  • Rối loạn tuyến giáp
  • Lạm dụng việc tập thể dục thể thao
  • Suy dinh dưỡng
  • Đã hoặc đang tiếp nhận phương pháp hóa trị
  • Tuyến yên hoạt động kém
  • Có tiền sử gia đình về các vấn đề nội tiết tố

Thiếu hụt estrogen ảnh hưởng gì đến bạn?

Thiếu hụt estrogen ở phụ nữ
Một số vấn đề sức khỏe có thể phát sinh khi nồng độ estrogen thấp.

Estrogen là hormone thiết yếu nên phạm vi ảnh hưởng tương đối rộng. Vì vậy, nếu cơ thể thiếu hụt estrogen, bạn có thể dễ dàng bắt gặp một số triệu chứng như:

  • Chu kỳ kinh nguyệt không đều: estrogen là một trong những nội tiết tố chính kiểm soát chu kỳ kinh nguyệt. Do đó, kinh nguyệt có thể bị gián đoạn nếu hàm lượng estrogen quá thấp.
  • Vô sinh: thiếu hụt estrogen còn gây cản trở quá trình rụng trứng, khiến việc mang thai trở nên khó khăn. Nếu tình trạng này kéo dài, vô sinh hoàn toàn có khả năng xảy ra.
  • Xương yếu: estrogen góp phần duy trì độ chắc khỏe của xương. Vì vậy, phụ nữ sau mãn kinh bị thiếu hụt estrogen có nguy cơ cao mắc bệnh loãng xương hay thậm chí gãy xương.
  • Cảm thấy đau rát khi quan hệ: một tác dụng khác của estrogen là giúp bôi trơn âm đạo. Do đó, tình trạng khô âm đạo có thể xảy ra nếu hàm lượng hormone này thấp, dẫn đến cơn đau khó chịu khi quan hệ tình dục.
  • Trầm cảm: một số chuyên gia cho rằng tình trạng thiếu hụt estrogen có thể gây cản trở quá trình sản xuất serotonin, từ đó góp phần thay đổi tâm trạng theo hướng tiêu cực hay tệ hơn là trầm cảm.
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu: nồng độ estrogen thấp còn ảnh hưởng đến độ dày của lớp mô bảo vệ trong niệu đạo, tạo điều kiện cho các vi sinh vật gây bệnh tấn công, dẫn đến nhiễm trùng.

Thiếu hụt estrogen thay đổi cân nặng ra sao?

Theo các nhà nghiên cứu, estrogen là một trong nhiều nhóm nội tiết tố đóng vai trò kiểm soát cân nặng và lượng chất béo dự trữ. Do đó, tình trạng suy giảm hàm lượng hormone estrogen có thể góp phần gây nên:

  • Tăng cân
  • Thay đổi nơi lưu trữ chất béo (từ hông, đùi sang bụng)

Tuy vậy, tăng cân do thiếu hụt estrogen không phải là vấn đề quá nghiêm trọng. Bạn có thể khắc phục bằng cách xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh, khoa học. Đồng thời, tập thói quen rèn luyện thể chất thường xuyên cũng góp phần giảm thiểu nguy cơ thừa cân ở phụ nữ.

Làm thế nào để biết nồng độ estrogen đang giảm?

Thông thường, bác sĩ sẽ bắt đầu quá trình chẩn đoán thiếu hụt estrogen với việc:

  • Khám sức khỏe tổng quát
  • Kiểm tra tiền sử bệnh
  • Xem xét các triệu chứng, bao gồm cả những dấu hiệu liên quan đến rối loạn tuyến giáp

Bên cạnh đó, để xác định nguyên nhân gây suy giảm hormone, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn thực hiện xét nghiệm máu nhằm kiểm tra nồng độ estrogen.

Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể tiến hành một số xét nghiệm bổ sung khác nhằm loại trừ những vấn đề sức khỏe có biểu hiện tương tự với dấu hiệu thiếu hụt estrogen.

Những lựa chọn điều trị thiếu hụt estrogen

Điều trị thiếu hụt estrogen
Nếu bạn cảm thấy khó chịu, hãy mau chóng tìm gặp bác sĩ để có phương hướng điều trị phù hợp.

Thực tế, hàm lượng estrogen thấp không phải là vấn đề cần được điều trị cấp bách. Tuy nhiên, nếu các triệu chứng gây khó chịu cho bạn, bác sĩ có thể dựa vào nguyên nhân gây bệnh và những biểu hiện bạn có để đưa ra phương hướng trị liệu phù hợp, bao gồm:

Điều trị thiếu hụt estrogen bằng liệu pháp thay thế hormone

Liệu pháp thay thế hormone (HRT) là phương pháp chữa trị phổ biến nhất cho vấn đề suy giảm nồng độ estrogen. Liệu trình này có nhiều loại, nhưng bác sĩ thường đề xuất loại kết hợp estrogen và progesterone vì đạt hiệu quả cao trong việc cân bằng nồng độ estrogen.

Đối tượng chủ yếu của phương pháp thay thế hormone dạng kết hợp như trên là phụ nữ sắp bước vào thời kỳ mãn kinh hoặc đang trải qua các dấu hiệu sau mãn kinh.

Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý rằng liệu pháp điều trị này có thể gây tác dụng phụ, chẳng hạn như đầy hơi, đau đầu và chảy máu âm đạo.

Ngoài ra, liệu pháp thay thế hormone có thể được sử dụng bằng nhiều cách, ví dụ như:

  • Uống
  • Bôi trực tiếp lên da
  • Đặt tại âm đạo
  • Tiêm

Thêm vào đó, tùy vào thể trạng của người bệnh mà bác sĩ sẽ quyết định liều dùng khác nhau, thường là liều thấp nhất có tác dụng.

Một vấn đề khác bạn cần quan tâm là không phải ai cũng có thể áp dụng biện pháp điều trị này. Những người không phù hợp bao gồm:

Điều trị bằng liệu pháp estrogen

Thông thường, liệu pháp estrogen chủ yếu dành cho tình trạng thiếu hụt estrogen bởi một số nguyên nhân như cắt bỏ buồng trứng. Tuy nhiên, đôi khi bác sĩ cũng đề nghị người bệnh áp dụng phương pháp này để đối phó với những triệu chứng mãn kinh khó chịu.

Một số biện pháp khắc phục tại nhà

Tập thể dục
Tập thể dục cũng là một cách cải thiện tình trạng thiếu hụt estrogen.

Tính đến thời điểm hiện tại, các nhà khoa học vẫn chưa chứng minh được những phương pháp tăng nồng độ estrogen tự nhiên có đem lại hiệu quả như mong đợi không. Tuy nhiên, một vài thay đổi nhỏ trong lối sinh hoạt cũng như chế độ ăn uống có thể giúp cải thiện triệu chứng, ví dụ như:

Duy trì cân nặng khỏe mạnh

Nếu trọng lượng cơ thể quá thấp, nồng độ estrogen có thể giảm xuống để “kéo” chỉ số cân nặng lên. Do đó, duy trì trọng lượng khỏe mạnh có thể ngăn ngừa tình trạng này xảy ra.

Tập thể dục vừa phải

Đôi khi, luyện tập quá sức cũng là nguyên nhân ức chế quá trình sản sinh estrogen. Vì vậy, nếu muốn tăng hàm lượng hormone này, bạn nên cân nhắc lại cường độ rèn luyện.

Dùng nhiều đậu nành

Mặc dù khả năng cải thiện nồng độ estrogen của đậu nành vẫn còn gây nhiều tranh cãi trong giới khoa học, nhưng một số chuyên gia vẫn cho rằng isoflavone, một dạng phytoestrogen, trong thực phẩm này có thể xoa dịu các triệu chứng mãn kinh do thiếu hụt estrogen.

Tuy nhiên, việc tiêu thụ nhiều đậu nành có nguy cơ gây tác dụng phụ ở một số đối tượng. Vì vậy, trước khi quyết định áp dụng biện pháp này, bạn nên tham vấn ý kiến bác sĩ.

Như vậy, có thể thấy rằng tình trạng thiếu hụt estrogen liên quan đến nhiều vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe tổng thể của phụ nữ. Vì vậy, nếu bạn bắt gặp bất kỳ dấu hiệu suy giảm nồng độ estrogen nào như đã được đề cập bên trên, hãy mau chóng tìm gặp bác sĩ để được điều trị hiệu quả.