Thực đơn cho bé 2 tuổi cần phải cung cấp đầy đủ năng lượng giúp trẻ hoạt động thể chất và đảm bảo dinh dưỡng thiết yếu để phát triển toàn diện.

Trong giai đoạn 2 tuổi, não bộ của bé phát triển rất nhanh, trẻ sẽ ham học hỏi, hiếu động và hoàn thiện các kỹ năng. Chính vì vậy, để giúp trẻ phát triển được tốt nhất, điều quan trọng mà cha mẹ cần hướng đến là sự thay đổi dinh dưỡng của bé trong giai đoạn này.    

  1. Các chất dinh dưỡng quan trọng đối với trẻ 2 tuổi

Việc được cung cấp đầy đủ tất cả các vitamin và khoáng chất là vô cùng cần thiết đối với sự phát triển của bé. Đặc biệt, trong giai đoạn này, trẻ cần được bổ sung một số chất dinh dưỡng quan trọng là: sắt, protein, canxi, DHA, folate và choline. 

Sắt

Một trong những thành phần quan trọng trong các tế bào hồng cầu là sắt. Một số thực phẩm giàu chất sắt có thể kể đến như: thịt, đậu, rau cải bó xôi, bột yến mạch…. Lưu ý là những thực phẩm này nên được ăn cùng với các thức ăn chứa nhiều vitamin C như: cam, quýt, rau xanh… để giúp cơ thể hấp thụ chất sắt được tốt hơn.

Canxi 

Đây là chất có vai trò quan trọng đối sự phát triển của xương và răng. Các thực phẩm chứa nhiều canxi bao gồm: sữa, rau xanh, cá thu, ngũ cốc, nước cam, cá hồi….

DHA

Là chất béo Omega không bão hòa, có thể tìm thấy nhiều trong các loại cá như cá hồi, cá mòi… Ngoài ra, cơ thể cũng có thể tạo ra DHA từ một số loại thực phẩm như: quả óc chó, hạt lanh, trứng, sữa…DHA giúp cho sự phát triển của não bộ được tốt nên trẻ nhỏ rất cần phải được bổ sung đầy đủ chất này.

Thực đơn cho bé 2 tuổi đầy đủ dinh dưỡng 2

Choline

Để cung cấp Choline, cha mẹ nên cho trẻ ăn nhiều các loại thức ăn như: lòng đỏ trứng, thịt gia cầm, hải sản, đậu, rau xanh, súp lơ…

Folate (axit folic)

Trong giai đoạn phát triển của trẻ, Folate (hay axit folic) là một chất dinh dưỡng quan trọng. Nó giúp cho sự phát triển và hoạt động của các mô. Chất này có nhiều trong các loại thực phẩm như: trái cây, rau, đậu, thịt, trứng, hải sản, ngũ cốc, đặc biệt là rau cải bó xôi, măng tây.  

Protein

Đây là thành phần quan trọng cấu tạo nên da, tóc, móng, cơ, máu và xương. Ngoài sữa mẹ, protein có nhiều trong các loại thịt, hải sản, sữa, đậu, các loại hạt, trứng…Tuy nhiên, nên chọn các nguồn protein ít chất béo hoặc loại chất béo tốt cho sức khỏe. 

  1. Thực đơn cho bé 2 tuổi đầy đủ dinh dưỡng

Dựa trên cơ sở những chất dinh dưỡng cần thiết đối với sự phát triển của trẻ, cha mẹ có thể tham khảo thực đơn các bữa ăn trong 1 tuần dưới đây cho bé: 

  1. Cách nấu một số món ngon cho trẻ 2 tuổi

* Súp ngô kiểu Nhật

Nguyên liệu cần có:

– Bơ: 2 muỗng canh

– Bắp Mỹ: 2 bắp

– Sữa tươi: 1 lít

– Ngò tây: 10g

– Hành tây: 100g

– Khoai tây: 150g

– Muối: 1 muỗng cafe

Kết quả hình ảnh cho súp ngô kiểu nhật

Cách làm súp ngô:

– Hành tây bóc vỏ, rửa sạch, thái hạt lựu.

– Tách hạt ngô để riêng.

– Xào hành tây với bơ đến khi chuyển thành màu hơi nâu thì thả hạt ngô, khoai tây, sữa tươi và muối vào. Khuấy đều và đun trên lửa nhỏ để khoai và ngô chín mềm.  

– Khi súp đã chín, tắt bếp, đổ vào xay nhuyễn rồi lọc qua rây để mịn mượt và ngon hơn. Múc súp ra tô rồi rắc rau ngò lên và cho bé thưởng thức. 

* Cà ri cá

Nguyên liệu cần có:

– Cá thu: 300g

– Khoai lang (hoặc khoai tây): 150g

– Dừa nạo: 200g

– Sả: 1 cây

– Hành tỏi băm

– Gia vị: bột cà ri, muối, đường, dầu

Kết quả hình ảnh cho cà ri cá cho bé

Cách làm cà ri cá:

– Cá rửa sạch, lọc xương rồi cắt thành từng miếng vuông. Ướp cá với muối, đường và 2 muỗng cafe bột cà ri.

– Khoai lang gọt vỏ, rửa sạch, thái thành những miếng vừa ăn.

– Rửa sả, đập dập, cắt khúc ngắn. 

– Dừa nạo vắt lấy 1 chén nước cốt, 2 chén nước dão.

– Cho hành tỏi băm nhỏ lên chảo phi thơm, đổ cá vào xào qua rồi đổ ra đĩa và tiếp tục cho khoai vào xào tiếp.

– Thêm nước dão dừa, sả vào khoai đun trên lửa nhỏ. Chờ đến khi khoai mềm thì cho cá, nước cốt dừa vào đun đến khi nước hơi sệt, nêm gia vị sao cho vừa ăn là được.  

* Canh bí đỏ thịt băm

Nguyên liệu cần có:

– Bí đỏ: tùy theo nhu cầu 

– Thịt nạc băm: 100-200g 

– Hành tím, hành hoa, rau ngổ, mùi tàu

– Nước dùng heo

– Gia vị hoặc hạt nêm

Hình ảnh có liên quan

Cách làm canh bí đỏ thịt băm:

– Gọt vỏ bí đỏ rồi rửa sạch, thái miếng mỏng để khi nấu nhanh chín nhừ và trẻ dễ ăn hơn.

– Nhặt rửa sạch hành lá, rau ngổ, mùi tàu. Sau đó cắt nhỏ các loại rau và băm nhuyễn hành tím. 

– Ướp thịt với các gia vị: hành tím băm nhuyễn, ¼ muỗng cafe đường, ¼ muỗng cafe muối, ¼ muỗng cafe bột ngọt, ½ muỗng cafe nước mắm.

– Đun sôi nước dùng heo và cho bí đỏ vào. Đợi canh gần chín thì cho thịt vào nấu khoảng 10 phút. Khi bí và thịt đã chín mềm, hớt bỏ bọt và nêm nếm gia vị vừa ăn. 

– Tắt bếp và cho rau ngổ, mùi tàu, hành lá vào đảo đều, múc ra bát là có thể cho bé ăn.  

  1. Một vài lưu ý giúp bé ăn ngon miệng

– Khi nấu ăn cho trẻ có thể cho thêm một lượng nhỏ gia vị hoặc thảo mộc để tăng hương vị.

– Có thể cắt thức ăn thành những miếng nhỏ khi cần thiết.

– Lứa tuổi này đã ăn được khá nhiều loại thực phẩm khác nhau nên cần đa dạng thực đơn để trẻ được thay đổi khẩu vị thường xuyên và ăn ngon miệng hơn.

– Thức ăn của bé nên có nhiều màu sắc hấp dẫn, tạo hứng thú hơn cho trẻ khi ăn.  

Cha mẹ cần căn cứ vào những kiến thức về dinh dưỡng và thể chất của trẻ để có thể xây dựng thực đơn cho bé 2 tuổi phù hợp nhất. Hy vọng với những thông tin hữu ích trên đây, trẻ sẽ có những món ăn ngon miệng, bổ sung đầy đủ dưỡng chất và tăng cân khỏe mạnh.

Hầu hết trẻ em sinh ra, trong những tháng đầu đều được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ. Tuy nhiên, sau 4 tháng sinh, sữa mẹ dần giảm đi. Vì vậy một số thực đơn ăn dặm kiểu Nhật cho bé 5 tháng tuổi hợp lý sẽ giúp trẻ bổ sung lượng dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ.

  1. Tại sao bé 5 tháng tuổi lại phải ăn dặm?

Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ dưới 5-6 tháng tuổi, nhưng không thể thỏa mãn được nhu cầu về dinh dưỡng cho trẻ. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy: sau khi đẻ, sự bài tiết sữa mẹ sẽ tăng dần và đạt đỉnh cao (trung bình 1000-1500ml) sau 4 tháng, giữ ở mức này cho đến tháng thứ 6 và sau đó lượng sữa mẹ sẽ giảm dần.

Khi trẻ được 5 tháng tuổi, trẻ có trọng lượng gấp đôi trọng lượng khi đẻ, do vậy, dù là bú mẹ, dù là ăn hỗn hợp hay ăn nhân tạo thì sữa mẹ hay các thức ăn thay thế sữa mẹ đều không đáp ứng được nhu cầu trẻ.

Để đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng cho trẻ ở lứa tuổi này, phải cho trẻ ăn một chế độ ăn mới, chế độ ăn bổ sung, hay còn được gọi là ăn sam, ăn dặm, ăn thêm. Và thực đơn ăn dặm kiểu Nhật cho bé 5 tháng tuổi là lựa chọn được nhiều mẹ áp dụng nhất.

thuc don an dam kieu nhat cho be 5 thang tuoi day du nhat - 1

Thực đơn ăn dặm kiểu Nhật cho bé 5 tháng tuổi. (Ảnh minh họa)

  1. Các loại thức ăn bổ sung trong thực đơn ăn dặm kiểu Nhật cho bé 5 tháng tuổi

Các món ăn dặm cho bé 5 tháng tuổi được biểu thị theo ô vuông thức ăn mà trung tâm là sữa mẹ và một số loại thức ăn sau:

– Thức ăn cơ bản: ngũ cốc, khoai củ

– Thức ăn cung cấp chất đạm: thịt, cá, trứng, tôm, cua, ốc

– Thức ăn có vitamin và muối khoáng: rau, quả

– Thức ăn giàu năng lượng: Dầu, bơ, mỡ, lạc, mía, đường

thuc don an dam kieu nhat cho be 5 thang tuoi day du nhat - 2

Các loại thức ăn bổ sung cho trẻ. (Ảnh minh họa)

Trong đó, thức ăn cơ bản là loại lương thực phổ biến: gạo, mì, ngô, khoai tây. Các loại thức ăn này cung cấp chủ yếu là đường từ tinh bột (gluxit) và nhiệt lượng cho cơ thể trẻ.

Thức ăn cung cấp protein

Protein có nguồn gốc từ động vật như sữa, thịt, cá, trứng, tôm có giá trị dinh dưỡng cao vì có đầy đủ các acid amin cần thiết. Trong các loại thức ăn này, dễ hấp thu nhất đối với trẻ em là sữa, sau đó là cá, tôm, rồi đến thịt, trứng.

Tỷ lệ chất đạm trong các loại động vật cũng khác nhau: cao nhất là thịt cóc với tỷ lệ 34% chất đạm; sau đó đến thịt gà, thịt bò, thịt lợn thịt ếch với hàm lượng đạm khoảng 18-22%. Các loại cá cũng có tỷ lệ đạm không giống nhau: các loại cá có màu xẫm như cá quả, cá rô, cá trê… có lượng đạm cao hơn các loại cá có màu trắng như cá giếc, cá mè, cá chép, cá trôi. Tỷ lệ đạm của các loại cá dao động trong khoảng 14-18%.

thuc don an dam kieu nhat cho be 5 thang tuoi day du nhat - 3

Cấp thêm protein trẻ. (Ảnh minh họa)

Trứng gà, trứng vịt có lượng protein chiếm 13 – 15% trong đó 45% lượng protein lại nằm trong lòng trắng. Khả năng tiêu hóa trứng lại phụ thuộc nhiều vào cách chế biến. Trứng dễ tiêu hóa nhất là cách chế biến trứng vừa chín tới.

Trong các loại sữa, tốt nhất là sữa mẹ, sau đó là sữa bò, rồi đến sữa ngựa, sữa trâu, sữa dê và cuối cùng là sữa đậu nành.

Thức ăn cung cấp nhiệt lượng

Các loại thức ăn như ô lưu, dầu lạc, dầu vừng, dầu dừa, dầu cám, dầu cá thu, mỡ động vật, bơ là lipid cho nhiều năng lượng (1g cho tới 9Kcal), trong đó các loại thực vật có giá trị dinh dưỡng cao hơn vì chúng chứa nhiều acid béo không no, tan trong nhiệt độ thấp, có hòa tan nhiều vitamin A,D và dễ hấp thu.

Thức ăn cung cấp vitamin và muối khoáng

Rau quả là nguồn vitamin và muối khoáng vô cùng phong phú. Các loại quả có màu vàng, đỏ như đu đủ, xoài, gấc, cà rốt… chứa nhiều viamin A; các loại như cam, rau ngót, rau dền, rau muống chứa nhiều carotene (tiền vitamin A). Tuy vậy, nếu các loại rau quả để lâu hoặc nấu chín thì hầu như không còn giữ được các vitamin. Kali là chất có nhiều trong đậu tương, đậu xanh, khoai tây, cùi dừa, chuối tiêu, mận, hồng xiêm… Ngoài ra, với lượng chất xơ khá nhiều trong rau quả, đây là loại thức ăn có tác dụng làm tăng nhu động ruột, chống táo bón.

thuc don an dam kieu nhat cho be 5 thang tuoi day du nhat - 4

Chọn một số loại thực phẩm chứa nhiều vitamin A cho trẻ. (Ảnh minh họa)

  1. Cách nấu và cách cho ăn với thực đơn ăn dặm kiểu Nhật cho bé 5 tháng tuổi

Các loại nước quả (nước cam, nước chanh) có thể bắt đầu cho trẻ uống vào tháng thứ 3-4. Lúc đầu, mỗi ngày cho trẻ uống 1 lần 5- 10 giọt, sau vài ngày tăng lên 10 – 20 giọt, sau 1-2 tuần tăng lên 1/4, rồi 1/3, 1/2 thìa cà phê để rồi đến tháng thứ 5 có thể cho trẻ 1-2 thìa quả nạo (chuổi, đu đủ, táo tây). Tập cho trẻ quen dần với từng loại quả để sau này trẻ có thể ăn mỗi ngày 4-10 thìa quả nạo theo tháng tuổi.

thuc don an dam kieu nhat cho be 5 thang tuoi day du nhat - 5

Tập cho trẻ quen dần với các loại đồ ăn bổ sung. (Ảnh minh họa)

 ​​Ăn bột thường được bắt đầu vào tháng thứ 5. Phải tập cho trẻ quen dần với từng loại bột, do vậy cách nấu ăn dặm kiểu Nhật phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

– Cho trẻ ăn từ loãng đến đặc (bột loãng, bột 5%, bột 10%, cháo loãng, cháo đặc, cơm nát, cơm).

– Cho trẻ ăn từ ít đến nhiều (mỗi bữa vài thìa, 1/4 bát, 1/3 bát, 1/2 bát, 3/4 bát rồi 1 bát (200ml); lúc đầu mỗi ngày cho trẻ ăn 1 lần vài thìa bột loãng (ăn sau khi bú, không thành bữa ăn riêng), sau đó cho ăn mỗi ngày 1 bữa, rồi 2-3 bữa…

– Cho trẻ bắt đầu ăn các loại thức ăn dễ tiêu rồi đến các loại thức ăn khó tiêu hơn: Bột, bột sữa, bột nấu với nước thịt, bột trứng, bột cá, bột thịt.

Tập từ từ cho trẻ quen dần với từng loại thức ăn. Ví dụ cho trẻ ăn bột nấu với ít thịt nghiền (thịt xay), sau 1 tuần nếu thấy trẻ tiêu hóa tốt thì cho ăn bột nấu với một nửa lượng nước là thịt nghiền, rồi toàn bộ là thịt nghiền. Vào tháng 7-8 có thể cho ăn bột nấu với thịt nghiền…

Thực đơn ăn dặm cho trẻ 5 tháng tuổi phải đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng theo nguyên tắc ô vuông thức ăn: có đủ chất đạm, mỡ, vitamin và muối khoáng: thịt, cá, trứng; bột gạo, bột mì, khoai tây; dầu thực vật; rau xanh, quả tươi.

thuc don an dam kieu nhat cho be 5 thang tuoi day du nhat - 6

Đảm bảo vệ sinh khi nấu đồ ăn cho trẻ. (Ảnh minh họa)

 ​Cách nấu ăn dặm kiểu Nhật cũng như cách nấu các món khác cho trẻ, phải đảm bảo vệ sinh trong ăn uống cho trẻ: rửa tay trước khi chuẩn bị nấu nướng và cho trẻ ăn, nấu chín, đồ dùng phải sạch sẽ, ăn bữa nào nấu bữa ấy, không để thức ăn ôi thiu.

Theo Dương Dương (Khám phá)

Trẻ em bị còi xương là do cơ thể bị thiếu hụt vitamin D làm ảnh hưởng đến quá trình hấp thu và chuyển hóa canxi và phốt pho (là những chất cần thiết cho sự phát triển của xương). Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 3 tuổi, nguyên nhân chủ yếu là do thiếu ánh sáng mặt trời, do kiêng khem quá mức và chế độ ăn nghèo can xi – phốt pho, những trẻ không được bú mẹ dễ bị còi xương hơn trẻ bú mẹ.

  1. Những dấu hiệu chứng tỏ trẻ bị còi xương.
  • Trẻ hay quấy khóc, ngủ không yên giấc, hay giật mình, ra nhiều mồ hôi khi ngủ.
  • Xuất hiện rụng tóc vùng sau gáy tạo thành hình vành khăn.
  • Các biểu hiện ở xương: Thóp rộng, bờ thóp mềm, thóp lâu kín, có các bướu đỉnh, bướu trán (trán dô), đầu bẹp cá trê.

Kết quả hình ảnh cho Bệnh còi xương ở trẻ em - Những điều cần biết

  • Các trường hợp còi xương nặng có di chứng: chuỗi hạt sườn, dô ức gà, vòng cổ chân, cổ tay, chân cong hình chữ X, chữ O.
  • Răng mọc chậm, trương lực cơ nhẽo, táo bón.
  • Chậm phát triển vận động: chậm biết lẫy, biết bò, đi, đứng…
  • Trong trường hợp còi xương cấp tính: trẻ có thể bị co giật do hạ can xi máu.
  1. Những trẻ nào dễ có nguy cơ bị còi xương.
  • Trẻ đẻ non, đẻ sinh đôi.
  • Trẻ nuôi bằng sữa bò.
  • Trẻ quá bụ bẫm.
  • Trẻ sinh vào mùa đông.
  1. Các bà mẹ cần phân biệt: Bệnh còi xương và bệnh còi cọc.
  • Trẻ còi cọc: Trẻ bị suy dinh dưỡng, có số đo về cân nặng và chiều cao đều thấp hơn trẻ bình thường, cũng có thể kèm còi xương hoặc không.
  • Bệnh còi xương: Có thể gặp ở cả những đứa trẻ rất bụ bẫm, do nhu cầu về can xi, phốt pho cao hơn trẻ bình thường.

Hình ảnh có liên quan

  1. Cần phải làm gì khi trẻ bị còi xương.
  • Cho trẻ tắm nắng hàng ngày: Để chân, tay, lưng, bụng trẻ lộ ra ngoài từ 10-15 phút lúc buổi sáng (trước 9 giờ). Về mùa đông không có ánh nắng cho trẻ đi tắm điện ở khoa lí liệu pháp tại các bệnh viện. Bởi vì dưới da có sẵn các tiền vitamin D là 7 dehydrocholesterol dưới tác dụng của tia tử ngoại của ánh nắng mặt trời các tiền vitamin sẽ bị hoạt hóa chuyển thành vitamin D. Vitamin D có tác dụng điều hòa chuyển hóa và hấp thu canxi, phốt pho, ánh nắng mặt trời phải được chiếu trực tiếp trên da mới có tác dụng, nếu qua lần vải thì sẽ còn rất ít tác dụng.

Kết quả hình ảnh cho Bệnh còi xương ở trẻ em - Những điều cần biết

  • Cho trẻ uống vitamin D 4000 UI/ngày trong 4-8 tuần, trong trường hợp trẻ bị viêm phổi, tiêu chảy cần tăng liều 5000 – 10.000 UI/ngày trong 1 tháng, hoặc cho trẻ tiêm Vitamin D 200.000 UI/uống, 3 tháng tiêm nhắc lại một lần trong năm đầu tiên.
  • Cho trẻ uống thêm các chế phẩm có canxi như: Canxi B1 – B2 – B6: 1-2 ống/ngày, trẻ lớn có thể ăn cốm canxi 1-2 thìa cà phê/ngày.
  • Chế độ ăn uống:

     + Cho trẻ bú mẹ.

     + Ăn bổ sung các loại thực phẩm có chứa nhiều canxi: sữa, cua, tôm, cá trong các bữa ăn hàng ngày. Cần xóa bỏ quan niệm cho trẻ ăn xương ống, xương chân gà sẽ chống được còi xương.

     + Cho dầu mỡ vào bữa ăn hàng ngày của trẻ: vì Vitamin D là loại tan trong dầu, nếu chế độ ăn thiếu dầu mỡ thì dù có được uống vitamin D trẻ cũng không hấp thu được nên vẫn bị còi xương.

  1. Muốn phòng bệnh còi xương các bà mẹ cần phải làm gì?
  • Khi có thai phải làm việc nghỉ ngơi hợp lý để tránh bị đẻ non, có thể uống Vitamin D khi thai được 7 tháng: 600.000UI/3 tuần, mỗi tuần 200.000UI.

Hình ảnh có liên quan

  • Sau đẻ cả mẹ và con không nên ở trong phòng tối và kín, phòng ở thoáng mát và đầy đủ ánh sáng.
  • Sau khi sinh 2 tuần cho trẻ ra tắm nắng 15-20 phút/ngày vào buổi sáng (trước 9 giờ).
  • Cho trẻ uống Vitamin D 400UI/ngày trong suốt năm đầu tiên nhất là về mùa đông.
  • Khi trẻ ăn bổ sung: cho trẻ ăn các loại thực phẩm có chứa nhiều canxi như: sữa, trứng, tôm, cua, cá, rau xanh và dầu mỡ.

Những triệu chứng của viêm cơ tim thường bị nhầm lẫn với những bệnh lý khác.

Theo lời kể của cha mẹ bé N.T.M.L (10 tuổi, ngụ Bình Tân), vào khoảng ngày 19/11, bé L bắt đầu xuất hiện tình trạng sốt, ói và nhức mỏi, cứ ngỡ cảm cúm nên ba mẹ chỉ mua thuốc tại tiệm thuốc tây cho em. 3 ngày sau, bất ngờ bé L than mệt, mặt mày tái mét, hỏi han ít trả lời…

Cha mẹ bé lập tức đưa con đi khám tại BV quận Bình Tân để rồi bàng hoàng khi các bác sĩ phát hiện bé liên tục rối loạn nhịp, hạ huyết áp và theo dõi tình trạng viêm cơ tim cấp đe dọa tính mạng. Bệnh nhi được nhanh chóng chuyển đến Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố vào buổi chiều cùng ngày.

Khi đến khoa Cấp Cứu, Bệnh Viện Nhi Đồng Thành Phố vào lúc 17 giờ, bệnh nhi đã trong tình trạng hạ áp nặng, môi tái, lừ đừ. Với sự chuẩn bị sẵn sàng, tiên lượng thời gian vàng hồi sức là một yếu tố quan trọng, bé L. đã nhanh chóng được đưa đến khoa Hồi Sức Tích Cực, nơi ekip Hồi Sức và Tim mạch có thể xem các hoạt động tim của bé bằng siêu âm Doppler và áp dụng các biện pháp hỗ trợ cơ học kịp thời để giúp tim lưu thông máu và đập tốt. 

Lúc này huyết áp của bé ngày càng thấp, kiểu thở nặng nhọc, đây là những dấu hiệu xảy ra với bệnh nhân suy tim nặng. Ngay lập tức, ekip bác sĩ trực ICU và tim mạch đã nhanh chóng đặt một đường truyền tĩnh mạch trung tâm, ống thông tiểu, đặt ống nội khí quản hỗ trợ thở máy cho em.

ngo cam cum thong thuong, be gai suyt chet sau 3 ngay sot, oi - 1

Ngỡ cảm cúm thông thường, bé gái nguy kịch vì căn bệnh viêm cơ tim

Không lâu sau đó, tim bé L đi vào nhịp nhanh nhất trên 200 nhịp, nhịp tim đe dọa đến tính mạng, được nhanh chóng đặt máy tạo nhịp tạm thời nhưng tim em vẫn đờ đẫn, loạn nhịp không cải thiện với thuốc vận mạch và thuốc chống loạn nhịp, sốc điện lẫn máy tạo nhịp..

Trước diễn biến nghiêm trọng của bệnh, lãnh đạo bệnh viện và khoa Hồi sức tích cực đã quyết định chỉ định phương pháp Oxy hóa qua màng ngoài cơ thể (Extracorporeal Membrane Oxygenation – ECMO). Đây là phương pháp sử dụng tuần hoàn và trao đổi oxy bên ngoài cơ thể nhằm hỗ trợ chức năng sống ở các bệnh nhân suy tuần hoàn hoặc suy hô hấp nặng. Với nguyên lý hoạt động tương tự như một máy tim phổi nhân tạo, ECMO sẽ giúp duy trì sự sống cho người bệnh, đồng thời tạo thời gian cho tim được nghỉ ngơi và hồi phục.

Sau khoảng 2 giờ phối hợp, tim của bé gái đập trở lại và tình trạng huyết động cải thiện. Sau 6 ngày chạy ECMO, 4 ngày lọc máu, tình trạng viêm cơ tim bệnh nhi ổn định dần, chức năng co bóp cơ tim tốt, chức năng gan thận cải thiện ngoạn mục. Hiện, bé được cai máy thở, ngưng lọc máu, tỉnh táo và liên tục đòi ăn bánh tráng trộn sau cơn thập tử nhất sinh.

ngo cam cum thong thuong, be gai suyt chet sau 3 ngay sot, oi - 3

Bé gái hiện đã qua cơn nguy kịch

Theo các chuyên gia, viêm cơ tim hình thành do các siêu vi rút tấn công và làm tổn thương tế bào cơ tim. Tim sẽ bị viêm, hoại tử, giãn mạch hoặc co bóp rất yếu khi bị nhiễm khuẩn và có thể gây suy tim, thậm chí là đột tử. Đối tượng dễ mắc bệnh viêm cơ tim là trẻ em, trẻ càng nhỏ tuổi thì bệnh càng nặng vì sức đề kháng của bé còn yếu.

Bệnh viêm cơ tim diễn tiến rất nhanh và nguy cơ dẫn đến tử vong là khá cao. Nếu được phát hiện sớm các triệu chứng viêm cơ tim cấp và theo dõi điều trị khi bệnh ở mức độ nhẹ thì sẽ có cơ hội khỏi bệnh, nhưng đa phần các ca mắc bệnh về sau đều dễ bị suy tim hoặc rối loạn nhịp tim.

Qua thăm khám, chụp X-quang ngực và siêu âm tim cho thấy hậu quả của viêm cơ tim là đặc biệt nghiêm trọng. Tuy nhiên, các triệu chứng viêm cơ tim cấp lâm sàng ban đầu thường khá nhẹ và mơ hồ, rất khó phát hiện. Do đó, bệnh nhân và người nhà dễ dàng chủ quan bỏ qua hoặc bị nhầm lẫn dấu hiệu viêm cơ tim với các bệnh khác như cảm sốt.

Thực tế, các bệnh viện từng tiếp nhận nhiều trường hợp bệnh nhi đã bị suy hô hấp nặng, thở yếu, ngất lịm, nhịp tim rất nhanh và toàn thân tím tái. Nguy hiểm hơn, có phụ huynh đưa trẻ đến cấp cứu trong tình trạng trụy mạch, rối loạn nhịp tim, sốc tim và thậm chí là tiên lượng rất xấu, khả năng sống sót chỉ trong vòng vài giờ.

Biểu hiện của viêm cơ tim trên lâm sàng ở mức độ nặng hay nhẹ còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của trẻ cũng như độ tuổi của bệnh nhi.

– Ở trẻ lớn

Các dấu hiệu lâm sàng đầu tiên thường khởi phát từ những triệu chứng của hệ hô hấp như: Đau tức ngực, khó thở…sau đó đến rối loạn tiêu hóa rồi khi bệnh tiến triển nặng mới dần thấy các triệu chứng tại tim và vùng ngực.

Kết quả hình ảnh cho Ngỡ cảm cúm thông thường, bé gái suýt chết sau 3 ngày sốt, ói

Do vậy, ở giai đoạn này, các mẹ rất dễ nhầm với sốt cảm cúm thông thường, tự xử lý thuốc mà ít khi cho con đi khám, đến khi trẻ bắt đầu có dấu hiệu ở vùng tim mới đưa trẻ đi khám, dẫn tới việc điều trị chậm trễ.

– Ở trẻ nhỏ

Ban đầu triệu chứng không rõ ràng, đôi khi chỉ là thấy trẻ đột nhiên bỏ bú, thường xuyên quấy khóc, sốt, rơi vào trạng thái li bì. Do đó, rất khó khăn để chẩn đoán lúc này.

Khám thấy tiếng tim mờ là triệu chứng sớm rất có giá trị chẩn đoán trong viêm cơ tim cấp, ban đầu mờ tiếng thứ nhất. Sau đó mờ cả tiếng thứ hai kèm dấu hiệu tím tái, sắc nhợt nhạt, nhịp nhanh, huyết áp tụt đặc biệt là huyết áp tối đa, đau tức ngực, hồi hộp trống ngực, khó thở khi gắng sức, trường hợp nặng khó thở cả khi nghỉ ngơi. Nghe tim phổi có thể thấy tiếng ngựa phi, tiếng thổi tâm thu ở mỏm tim do buồng thất trái giãn gây tình trạng hở van 2 lá cơ năng.

Các dấu hiệu của suy tim xuất hiện khi tình trạng viêm cơ tim bị lan rộng. Trẻ xuất hiện nhiều hơn các cơn đau ngực, nhịp tim nhanh hoặc rối loạn nhịp tim kèm theo khó thở trong lúc hoạt động thậm chí cả khi nghỉ ngơi, có thể phù chân, mắt cá chân với bàn chân do bị ứ dịch.

Theo Huy Vân (Khám phá)

Táo bón là tình trạng trẻ đi đại tiện phân quá ít, rắn và khô, hoặc khoảng cách giữa hai lần đi ngoài quá lâu. Đối với trẻ số lần đại tiện hàng ngày khác nhau theo từng lứa tuổi.

+   Đối với trẻ dưới 1 tuổi: Thường đi đại tiện 2-3 lần một ngày, nhưng nếu trẻ chỉ đi 1 lần 1 ngày nhưng phân mềm dẻo, khối lượng bình thường thì vẫn không gọi là táo bón.

Hình ảnh có liên quan

+   Ngược lại, đối với ở trẻ lớn đi đại tiện 1lần/ngày, nhưng có khi đi 2-3 lần/ngày nhưng phân rắn và ít thì vẫn gọi là táo bón.

Vì vậy, táo bón là tình trạng trẻ đi ngoài phân ít rắn và khô.

1. Các nguyên nhân dẫn đến táo bón ở trẻ em.

a. Ở trẻ nhỏ còn bú mẹ dưới 2 tuổi.

  • Chủ yếu là do sai lầm trong chế độ ăn uống:

        +   Ăn chưa đủ số lượng hàng ngày: ăn thiếu, ăn ít.

        +   Ăn sữa bò dễ bị táo bón hơn bú sữa mẹ

        +   Mẹ bị táo bón con bú cũng dễ bị táo bón

        +   Trẻ uống ít nước, ăn ít hoa quả, ít rau xanh

  • Do giảm trương lực ruột trong bệnh còi xương, suy dinh dưỡng, thiếu máu
  • Do tổn thương thực thể ở đường tiêu hóa:

        +   Các dị tật bẩm sinh: Phình đại tràng, giãn đại tràng. Táo bón thường bắt đầu sớm ngay sau khi đẻ và thường kéo dài hàng tháng.

        +   Mắc phải: Trẻ bị nứt hậu môn, hoặc bị trĩ, nên khi đi ngoài bị đau gây co thắt hậu môn

b. Ở trẻ lớn:

  • Yếu tố tinh thần: Trẻ sợ bẩn, sợ thối nên không đi ngoài, trẻ đi mẫu giáo sợ cô không dám xin phép đi ngoài. Không luyện thói quen đi ngoài đúng giờ.
  • Do chế độ ăn uống: Uống ít nước, không chịu ăn rau và hoa quả.
  • Do dùng thuốc: Kháng sinh, giảm ho có codein.

2. Cách xử trí khi trẻ bị táo bón.

a. Nếu táo bón mới xảy ra cần điều chỉnh lại chế độ ăn.

  • Cho trẻ ăn đủ số lượng hàng ngày.
  • Cho trẻ uống nhiều nước trong ngày.

Kết quả hình ảnh cho Làm thể nào để Phòng chống táo bón ở trẻ em?

  • Cho trẻ ăn nhiều rau xanh và hoa quả: Chọn các loại rau có tính chất nhuận tràng như rau khoai lang, mồng tơi, rau dền, củ khoai lang. Khi nấu bột và cháo phải băm nhỏ cho trẻ ăn cả cái. Cho trẻ ăn các loại quả:
  • Chuối tiêu, đu đủ, bưởi, cam, quýt, thanh long…Khi trẻ đã bị táo bón không nên cho ăn cà rốt, hồng xiêm, táo.
  • Có thể dùng nước cốt khoai lang sống: Khoai lang gọt vỏ, rửa sạch đem giã nhỏ vắt lấy nước cho trẻ uống.
  • Trẻ ăn sữa bò bị táo bón: Pha sữa loãng hơn bình thường một chút, có thể pha thêm 1 thìa cà phê nước quả (cam, quýt…) vào cốc sữa cho trẻ,, hoặc dùng nước cháo pha sữa cho trẻ từ 4 tháng trở lên.
  • Mẹ bị táo bón cho con bú thì phải điều trị táo bón cho mẹ: Ăn nhiều rau quả, uống nhiều nước.
  • Xoa bụng cho trẻ theo khung đại tràng từ phải qua trái ngày 3-4 lần vào khoảng cách giữa 2 bữa ăn để kích thích làm tăng nhu động ruột.

b. Đối với trẻ lớn:

  • Tập thói quen ăn nhiều rau trong bữa ăn: Thái nhỏ nấu canh, luộc rau cho trẻ ăn trước. Trẻ lứa tuổi mẫu giáo cần 100-150g rau/ngày. Cho trẻ ăn cả múi các loại quả: cam , quýt, bưởi, ăn đu đủ; chuối tiêu; thanh long.
  • Vệ sinh đại tiện đóng một vai trò quan trọng: Tập cho trẻ đi đại tiện đúng giờ qui định, chọn thời gian lúc nào thuận tiện mà trẻ không vội vã, thường nên chọn sau bữa ăn vì lúc này nhu động ruột hoạt động tăng, nên tránh bắt trẻ ngồi bô hoặc hố xí quá lâu.
  • Các trường hợp táo bón do nứt hậu môn: rửa sạch hậu môn bôi dung dịch nitrat bạc 2%.
  • Điều trị các bệnh: còi xương, suy dinh dưỡng, thiếu máu nếu có.

Hình ảnh có liên quan

  • Khi đã dùng các biện pháp trên không có kết quả thì mới dùng thuốc và thụt tháo.
  • Cho trẻ uống dầu Parafin: 5-10ml (trẻ nhỏ), 10-20ml (trẻ lớn) vào buổi sáng.
  • Thụt tháo: là biện pháp cuối cùng đó là dùng nước ấm có pha Glyxerin : 30-100ml (trẻ dưới 1 tuổi), 100ml-250ml (trẻ trên một tuổi).

c. Những trường hợp táo bón cần phải cho trẻ đi khám tại bệnh viện.

  • Táo bón kéo dài trên một tuần, thay đổi chế độ ăn không có tác dụng.
  • Táo bón sau khi trẻ mới sinh, bụng chướng.
  • Táo bón ảnh hưởng đến tiêu hóa: kém ăn, gầy sút, suy dinh dưỡng kèm theo nôn.

Tiêu chảy là một trong số những bệnh thường gặp ở trẻ em, căn bệnh này tưởng chừng không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng theo Tổ chức Y tế thế giới thì đây là nguyên nhân phổ biến dẫn đến tử vong cho trẻ em ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Do đó các bậc phụ huynh không được phép chủ quan, lơ là trong việc điều trị.

tiêu chảy cấp

  1. Như thế nào gọi là bệnh tiêu chảy ở trẻ em?
  • Những bé dưới 1 tháng tuổi thường có thể đi ngoài 4 – 10 lần/ngày.
  • Những bé từ 1 – 3 tháng tuổi thường đi ngoài trên 2 lần/ngày.

Tuy nhiên, số lần đi ngoài còn tùy theo từng bé, có bé đi ngoài ngay sau bữa ăn, có bé 2 ngày đi ngoài 1 lần, có bé 1 tuần mới đi ngoài 1 lần. Nhưng với những bé dưới 2 tuổi thường đi phần mềm, đóng khuôn.

Bệnh tiêu chảy ở trẻ em là khi trẻ nhũ nhi có số lần đi ngoài nhiều gấp 2 lần bình thường, còn với trẻ lớn hơn là đi ngoài trên 3 lần/ngày và phân lỏng hoặc toàn nước.

Bệnh tiêu chảy được chia thành 3 loại chính đó là:

  • Tiêu chảy cấp.
  • Tiêu chảy kéo dài: khi tình trạng tiêu chảy kéo dài từ 14 ngày trở lên.
  • Tiêu chảy xâm lấn có nhầy máu.

Tiêu chảy

Cần quan sát tình trạng phân và số lần đi vệ sinh của bé

  1. Thời điểm nào trong năm trẻ dễ bị tiêu chảy nhất?

Tại nước ta, bệnh tiêu chảy ở trẻ em có thể xuất hiện quanh năm, song có hai thời điểm bệnh thường xảy ra với số lượng lớn bệnh nhân, đó là:

  • Thời điểm vào mùa nóng:đây là thời điểm có điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển nhiều hơn. Cùng với đó là thói quen thường xuyên ăn uống bên ngoài nhiều hơn, vì vậy dễ mắc bệnh tiêu chảy do nhiễm khuẩn.
  • Thời điểm vào mùa lạnh:lúc này đa số gia đình thường ở trong nhà, tập trung đông đúc, điều này sẽ tạo điều kiện cho virus lây lan. Vì vậy trẻ cũng dễ mắc phải những đợt dịch tiêu chảy do virus, đặc biệt là do Rotavirus.
  1. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh tiêu chảy ở trẻ em

Cha mẹ cần đặc biệt lưu ý 3 điều này, kèm theo đó là những nguy cơ gây tiêu chảy ở trẻ bao gồm:

  • Cho trẻ bú bình không đảm bảo vệ sinh: việc này làm tăng nguy cơ bị tiêu chảy lên nhiều lần so với trẻ bú mẹ hoàn toàn hoặc không bú bình.
  • Cho trẻ ăn bổ sung không đúng cách: như cho trẻ ăn thức ăn nấu để lâu ở nhiệt độ phòng hay thức ăn bị ô nhiễm trước và sau khi chế biến.
  • Do nước uống không sạch (như nước không đun sôi hoặc đã đun sôi nhưng để lâu) hoặc nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm.
  • Do dụng cụ hay tay người chế biến thức ăn bị nhiễm bệnh.
  • Do xử lý chất thải đã nhiễm bệnh không đúng cách, do quan niệm phân trẻ em không bẩn như phân người lớn.
  • Do không có thói quen rửa tay sau khi đi vệ sinh, trước khi chế biến thức ăn và trước khi cho trẻ ăn.
  1. Cách điều trị bệnh tiêu chảy ở trẻ em

Bệnh tiêu chảy ở trẻ em gây ra tình trạng mất nước mất điện giải, do đó việc điều trị cần phải phối hợp bù nước, bù điện giải với việc điều trị nguyên nhân gây bệnh. Với những trường hợp bệnh nhẹ, sau khi thăm khám, bác sĩ có thể kê đơn thuốc cho trẻ điều trị và theo dõi tại nhà.

4.1. Điều trị tình trạng mất nước, mất điện giải

Pha oresol

Pha oresol đúng tỷ lệ để bù nước và điện giải cho bé

Khi trẻ bị tiêu chảy sẽ gây mất nước, mất điện giải, do đó cách điều trị hiệu quả, thường được sử dụng đó là cho trẻ uống Oresol. Hầu như phụ huynh nào cũng biết điều này, tuy nhiên không hẳn mọi người đã biết cách sử dụng đúng oresol. Dưới đây là những lưu ý khi sử dụng oresol mà mọi người cần biết:

  • Oresol dùng để điều trị tình trạng mất nước, điện giải do bệnh tiêu chảy gây ra, chứ không phải là thuốc điều trị tiêu chảy.
  • Cách pha Oresol: cần pha đúng theo chỉ dẫn trên bao bì sản phẩm, chỉ pha với nước đã đun sôi, không pha với các loại nước khác. Lưu ý cần phải pha đúng tỷ lệ, tuyệt đối không được pha ít nước hơn so với hướng dẫn.
  • Cách cho trẻ uống: cho trẻ uống chậm, uống thay nước, thường uống từ 50 – 100ml (tương đương khoảng 10 – 20 muỗng cà phê) sau mỗi lần trẻ tiêu chảy.
  • Trẻ trên 6 tháng tuổi có thể thay Oresol bằng nước dừa, nước cơm, nước súp
  • Nếu trẻ từ chối uống hoặc bị ói ngay sau khi uống thì cần phải theo dõi sát tình trạng mất nước của trẻ.

4.2. Sử dụng thuốc

  • Thuốc kháng sinh:Do bệnh tiêu chảy ở trẻ em chủ yếu do virus gây ra, nên không cần phải sử dụng thuốc kháng sinh. Bởi thuốc kháng sinh chỉ có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn mà không có tác dụng tiêu diệt virus, nên không có tác dụng trong điều trị tiêu chảy trẻ em do virus gây ra.
  • Thuốc kháng tiêu chảy:không cần thiết sử dụng thuốc kháng tiêu chảy, vì có thể gây nguy hiểm cho trẻ. Ngoài ra khi sử dụng thuốc cầm tiêu chảy sẽ che mất các triệu chứng, từ đó làm chậm trễ việc điều trị, khiến cho bệnh kéo dài, ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe của trẻ.

Kết quả hình ảnh cho Cách điều trị bệnh tiêu chảy ở trẻ em

  • Men vi sinh Probiotics:có thể làm giảm tiêu chảy xấp xỉ 01 ngày.
  • Kẽm:không cần thiết sử dụng kẽm với những trẻ đủ dinh dưỡng và không có nguy cơ bị thiếu kẽm. Chỉ cần thiết đối với những trẻ có nguy cơ bị thiếu kẽm như là trẻ bị giảm cân nặng, trẻ đang trong đợt tiêu chảy cấp. Ngoài ra kẽm còn có tác dụng làm giảm tái phát đợt tiêu chảy tiếp theo trong nhiều tháng sau đó.
  1. Khi nào cần phải đưa trẻ đi khám ngay?

Khi trẻ bị tiêu chảy có thể điều trị tại nhà như trên, song phụ huynh cần chú ý 3 nguyên tắc chính sau:

  • Cho trẻ uống nhiều nước hơn để phòng tránh mất nước.
  • Cho trẻ ăn nhiều hơn để có sức khỏe, nhanh khỏi bệnh phục hồi niêm mạc đường ruột và đảm bảo sự tăng trưởng của bé.
  • Cần đưa trẻ đi khám ngay khi có một trong các dấu hiệu sau:
  • Trẻ sốt cao không giảm.
  • Trẻ khát nước nhiều, hoặc các biểu hiện khác của tình trạng mất nước như:
  • Khô môi.
  • Mắt trũng.
  • Thóp lõm: với trẻ < 18 tháng tuổi và còn thóp.
  • Trẻ khóc không có nước mắt.

Kết quả hình ảnh cho Cách điều trị bệnh tiêu chảy ở trẻ em

  • Trẻ không đi tiểu trong 4 – 6 giờ.
  • Trẻ quấy đòi uống nước hoặc li bì.
  • Trẻ ăn hoặc bú kém.
  • Trẻ nôn nhiều.
  • Trong phân trẻ có máu.
  • Tiêu chảy chuyển sang kiết lỵ.
  • Trẻ li bì khó đánh thức hoặc bị co giật.

Trẻ em ở mọi lứa tuổi đều mắc phải căn bệnh này một vài lần. Khi đã sử dụng cách trị tiêu chảy cho trẻ tại nhà mà tình trạng bệnh không đỡ, hoặc trẻ có các biểu hiện bất thường nên đưa trẻ tới các cơ sở y tế để có thể xử trí kịp thời, tránh dẫn tới các biến chứng nguy hiểm cho trẻ.

  1. Biếng ăn là gì?

Biếng ăn là hiện tượng trẻ ăn ít hơn bình thường, ăn thức ăn chọn lọc, chỉ ăn vài loại thức ăn, có trẻ sợ ăn, từ chối hay nôn oẹ khi nhìn thấy thức ăn, bữa ăn kéo quá dài (trên 30’ thậm chí hàng tiếng) do trẻ không chịu nuốt thức ăn hoặc bỏ ăn do nhiều nguyên nhân gây ra.

Biếng ăn bản thân nó không hẳn là một bệnh mà thường là biểu hiện của nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể do bệnh lý hay tâm lý.

Hình ảnh có liên quan

Có trường hợp trẻ không thực sự biếng ăn mà do cảm giác lo lắng của cha mẹ hoặc người trông nuôi trẻ. Do đó để đánh giá trẻ biếng ăn ta cần dựa vào các chỉ số sau: số lượng thức ăn trẻ ăn vào trong ngày ít hơn nhu cầu theo tuổi, trẻ thường hay táo bón, số lượng phân ít hơn bình thường, phát triển cân nặng của trẻ chậm hơn bình thường hoặc không tăng cân có khi còn giảm cân.

Rất nghiêm trọng vì dễ gây ra một vòng xoắn: biếng ăn, ăn ít gây ra thiếu nhiều chất dinh dưỡng quan trọng như đạm, dầu mỡ, vitamin, các yếu tố vi lượng… dẫn đến hậu quả bị suy dinh dưỡng hoặc thiếu hụt các vi chất như khô mắt, thiếu máu…và càng làm cho trẻ biếng ăn hơn, suy dinh dưỡng nặng hơn. Trẻ suy dinh dưỡng lại dễ mắc các bệnh nhiễm trùng và trẻ lại càng biếng ăn hơn sau các đợt bệnh đó.

  1. Nguyên nhân biếng ăn

2.1. Biếng ăn liên quan đến bệnh tật của trẻ

  • Biếng ăn là triệu chứng thường gặp đối với tất cả trẻ em khi ốm.
  • Trẻ mắc các bệnh cấp tính: Viêm phổi, sốt, viêm mũi họng, tiêu chảy, viêm gan, nhiễm khuẩn huyết…

Kết quả hình ảnh cho Trẻ biếng ăn - vấn đề làm nhiều bà mẹ đau đầu, nhăn nhó

  • Trẻ mắc các bệnh mạn tính hoặc bẩm sinh: Tim bẩm sinh, bại não…
  • Trẻ mắc các bệnh tổn thương răng miệng: mọc răng, sâu răng, viêm hoặc loét vùng miệng họng..

2.2. Biếng ăn liên quan đến dinh dưỡng

  • Thiếu các chất dinh dưỡng, đặc biệt là thiếu protein, lysin, kẽm, kali…
  • Còi xương
  • Thức ăn chế biến không hợp khẩu vị của trẻ
  • Ép trẻ ăn, áp đặt trẻ làm cho trẻ sợ ăn.
  • Trẻ mải chơi, ăn uống không có giờ giấc.
  • Khi trẻ ốm, cho trẻ uống thuốc lẫn thức ăn để trẻ nhận biết được gây phản xạ sợ hãi.
  • Cho trẻ ăn vặt nhiều, uống nước ngọt trước khi ăn bữa chính
  • Trẻ chưa kịp thích nghi với chế độ ăn mới hoặc ép trẻ ăn quá nhiều dẫn đến ức chế bài tiết các men tiêu hoá gây chán ăn.
  • Thay đổi giờ ăn, người cho ăn.
  • Người lớn xung quanh trẻ có thói quen ăn không mẫu mực làm trẻ bắt chước.
  1. Xử trí và phòng ngừa biếng ăn

    Biếng ăn do nhiều nguyên nhân gây ra do đó có nhiều cách chữa trị tuỳ theo từng nguyên nhân.

3.1. Đối với trẻ bệnh:

    Trẻ em mắc bệnh thường rất mệt mỏi, chán ăn, do đó ngoài việc chữa bệnh chúng ta cần quan tâm đến chế độ dinh dưỡng cho trẻ và phải xác định rằng ăn đối với trẻ lúc này rất quan trọng. Vì trẻ bệnh nên cần cho trẻ ăn nhiều bữa, thức ăn cần chế biến dạng lỏng và mềm hơn, dễ tiêu hoá hơn, mùi vị thơm ngon, hợp khẩu vị. Cần phải kiên nhẫn, dỗ dành trẻ tránh ép trẻ ăn làm trẻ sợ hãi. Nếu trẻ ăn ít trong giai đoạn này cũng đừng lo lắng quá, khi lành bệnh trẻ sẽ ăn bù. Điều cần nhất là phải cho trẻ uống đủ nước, nên uống các loại nước quả có đường như nước cam, nước chanh, nước dừa, nước táo, nước xoài. . . hoặc sữa, vì các loại nước này vừa cung cấp năng lượng, vừa cung cấp vitamin và chất khoáng cho trẻ. Cần cho trẻ uống bổ sung vitamin và khoáng chất trong giai đoạn này.

Hình ảnh có liên quan

3.2. Đối với các trường hợp khác:

  • Trong năm đầu tiên của trẻ, cần tập cho trẻ ăn đa dạng thức ăn theo hướng dẫn nuôi trẻ.
  • Chỉnh khẩu phần ăn của trẻ cân đối, đầy đủ các chất dinh dưỡng theo ô vuông thức ăn và đủ số lượng, chất lượng theo tuổi.
  • Kiểm tra xem thức ăn có hợp khẩu vị của trẻ hay không, nếu cần phải đổi thức ăn cho hợp với trẻ. Khi thay đổi thức ăn cho trẻ cần thay đổi từ từ, xen kẽ giữa thức ăn mới và thức ăn cũ mà trẻ yêu thích.
  • Nếu trẻ có phản xạ sợ khi nhìn thấy thức ăn, cần phải cắt dần phản xạ đó bằng cách không ép trẻ mà cho trẻ chơi, làm quen dần với dụng cụ chứa thức ăn và thức ăn. Ví dụ, trẻ sợ uống sữa, ta có thể cho trẻ chơi đồ hàng với búp bê cho búp bê uống sữa, trong khi trẻ cho búp bê uống sữa ta cần động viên, khuyến khích bằng cách khen sữa ngon, đùa với trẻ, dần dần cho trẻ uống thử hoặc uống hộ búp bê chút ít hoặc cho trẻ ăn uống cùng với bạn, thi đua cùng bạn. . .
  • Có trường hợp trẻ nhìn thấy thìa là sợ, có phản ứng tiêu cực, ta cần cho trẻ chơi với thìa để quen dần. . . .
  • Tạo cho trẻ không khí thoải mái, vui vẻ trong bữa ăn. Không nên quá chăm chút để trẻ phải ăn riêng trong khi trẻ có khả năng ăn cùng mâm với gia đình. Không khí vui vẻ, đầm ấm trong bữa cơm gia đình sẽ giúp trẻ ăn ngon miệng hơn.
  • Luôn luôn cho trẻ ăn đúng bữa, trong bữa ăn cần tập trung, không nên vừa ăn vừa chơi như xem hoạt hình, chơi điện tử… không nên cho trẻ ăn quà vặt.
  •  Không nhồi nhét, ép buộc trẻ ăn vì có thể bữa này trẻ ăn ít bữa sau sẽ ăn bù.
  • Không cho trẻ uống hoặc ăn đồ ngọt trước bữa ăn vì các thức ăn này tạo cảm giác no giả làm trẻ chán ăn.
  • Cần bổ sung vi tamin và chất khoáng cho trẻ nếu nghĩ tới trẻ biếng ăn do thiếu các chất này.
  • Khi thay đổi môi trường mới, thay đổi người chăm sóc trẻ ( cho trẻ đi nhà trẻ, mẫu giáo, thay người chăm nuôi…) cần phải tạo cho trẻ tâm lý thoải mái tránh lo lắng, sợ sệt ảnh hưởng tới tâm lý làm trẻ chán ăn.
  • Không được để trẻ nhịn đói vì có người cho rằng để trẻ đói quá sẽ phải ăn, nhưng thực tế khi trẻ đói quá sẽ mệt mỏi và lại càng không muốn ăn.
  1. Phương pháp xây dựng thực đơn cho trẻ biếng ăn.

4.1. Cách cho ăn:

  • Trẻ nhỏ còn bú mẹ: cho trẻ bú nhiều lần hơn nếu thời gian mỗi lần bú ít hơn bình thường. Nếu trẻ không ngậm bú được, người mẹ cần vắt sữa vào cốc rồi dùng thìa cho trẻ uống.
  • Trẻ lớn hơn đã ăn bổ sung:

        + Nên cho ăn các loại thức ăn mềm, đa dạng, dễ tiêu hoá và chia thành bữa nhỏ.

        +  Cần thay đổi thức ăn và cho trẻ ăn những loại thức ăn trẻ tỏ ra thích hơn để khuyến khích trẻ ăn được nhiều, kích thích sự thèm ăn.

        +  Cần tạo tâm lý thoải máI, vui thú nhất là tâm lý ganh đua khi ăn sẽ kích thích các tuyến tiêu hoá, hoật động, tăng bàI tiết men tiêu hoá giúp trẻ ăn ngon miệng hơn.

Hình ảnh có liên quan

4.2. Lựa chọn những thực phẩm nên dùng trong khẩu phần trẻ biếng ăn:

Cần chú trọng bồi dưỡng bằng các loại thức ăn giàu dinh dưỡng giúp trẻ nhanh bắt kịp tăng trưởng:

  1. 2. 1. Các loại thực phẩm giàu chất đạm (đặc biệt đạm nguồn gốc động vật): sữa mẹ, sữa bò, sữa đậu tương, trứng, thịt, cá:

Sữa. Tốt nhất là trẻ được bú sữa mẹ, trong trường hợp không thể:

  • Trẻ trên 6 tháng tuổi có thể thay thế một phần sữa bổ sung bằng sữa chua nếu trẻ thích vị sữa chua ngày từ 1 – 2 cốc (không ăn lúc đói). Trẻ < 6 tháng: Sữa chua nên làm từ sữa bột công thức đang nuôi trẻ. 
  •  Hoặc có thể trộn thêm sữa bột vào bột cháo trứng/thịt của trẻ với tỷ lệ thấp (1 – 2 thìa sữa bột/ 200ml dung dịch bột/cháo trứng, thịt).
  • Những trẻ > 6 tháng biếng ăn sữa cần tăng cường thêm những chế phẩm của sữa như format mềm rất dầu canxi và năng lượng.
  • Nếu có điều kiện kinh tế và mẹ ít hoặc không có sữa nên dùng cho trẻ sữa bột công thức có hàm lượng năng lượng cao để đảm bảo được năng lượng và thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần với số lượng ăn được ít hơn yêu cầu (1Cal/1ml sữa).
  • Cho trẻ uống thêm sữa dầu 5%: 100ml sữa bột công thức trộn thêm 1 thìa cà phê dầu thực vật 5ml (loại dầu ăn dùng để ăn sống, trộn xa-lát).

        Trứng: là thức ăn bổ, tốt cho trẻ em, trong trứng có nhiều chất đạm, chất béo, muối khoáng và các loại vitamin. Chất đạm của trứng có đầy đủ các acid amin cần thiết ở tỷ lệ cân đói do đó trẻ dễ hấp thu. Lòng đỏ trứng về giá trị dinh dưỡng có nhiếu chất đạm, chất béo, vitamin và muối khoáng nên lòng đỏ tốt hơn lòng trắng do vậy trẻ dưới 1 tuổi chỉ nên ăn lòng đỏ. Lòng trắng trứng thành phần chủ yếu là đạm nên cho trẻ trên 1 tuổi ăn cả quả trứng.

Kết quả hình ảnh cho trứng thịt gà

        Thịt là thực phẩm dinh dưỡng cao (thịt gà – 22, 4% đạm, thịt bò – 21%, thịt nạc thăn – 19% đạm, khi trẻ trên 1 tuổi có thể dùng thịt nạc vai, thịt mông sấn để tăng thêm năng lượng cho trẻ.

        Cá tôm cua cũng rất nên tăng cường cho trẻ ăn vì chúng chứa nhiều chất đạm (16-20%) lại dễ tiêu hoá hơn đạm thịt. Ngoài ra còn chứa nhiều can xi, phốt pho giúp trẻ không bị còi xương (chú ý trẻ khoảng từ 7 tháng tuổi có thể ăn được các loại thực phẩm này nhưng phải tập ăn sau đạm trứng, thịt và tập dần từ ít đến nhiều).

ở những gia đình không có điều kiện cho trẻ ăn nhiều đạm trứng, thịt thì có thể thay thế bằng đậu tương, đậu xanh, lạc là thực phẩm thực vật cung cấp chất đạm, béo giá thành rẻ. Nhưng trong những trường hợp này khuyến nghị cho nhu cầu protein ăn vào cần được đặt cao hơn một chút (do đạm thực vật tỷ lệ đạm thường thấp hơn và khả năng hấp thu đối với hệ tiêu hoá người cũng thấp hơn so với đạm động vật).

  1. 2. 2. Các loại thực phẩm giàu chất béo:
  • Chất béo rất nguồn năng lượng quan trọng từ thực phẩm, với cùng một hàm lượng nó cung cấp hơn gấp đôi năng lượng so với chất đạm và chất bột: ngoài ra nó giúp hấp thu các vitamin tan trong dầu (vitamin A, D, E, K rất cần cho phát triển xương, mắt) và cung cấp các acid béo no cần thiết. Do vậy, cần đảm bảo ăn đủ lượng dầu, mỡ cho trẻ để đảm bảo đủ nhu cầu năng lượng theo lứa tuổi của trẻ.
  • Nên cho trẻ ăn cả dầu thực vật lẫn mỡ động vật đặc biệt là mỡ gà vì có chứa tới 18% acid béo chưa no rất tốt cho sự hấp thu của trẻ, bên cạnh đó còn có chứa những acid béo no cần cho chuyển hoá của trẻ.
  1. 2. 3. Các thực phẩm giàu glucid:
  • Gạo, mì: Với lượng lớn trong khẩu phần ăn đóng vai trò quan trọng trong cung cấp năng lượng.
  • Ngoài ra cần chú ý cho trẻ uống đủ nước, ăn đủ rau, hoa quả tươi để cung cấp đủ các vitamin, chất xơ và các yếu tố vi lượng.

Kết quả hình ảnh cho gạo mì

4.3. Để giúp hệ tiêu hoá trẻ làm việc dễ dàng hơn có thể hỗ trợ bằng

Sử dụng bột mộng có thêm thành phần enzym hoặc dùng nước giá đỗ sống để giúp tăng khả năng tiêu hoá thức ăn và hoá lỏng thức ăn 2 – 3 lần (đặc biệt cần cho trẻ kém khả năng ăn bột/cháo đặc so với lứa tuổi).

4.4. Những sai lầm các bà mẹ hay mắc phải trong việc thực hiện chế độ ăn của trẻ biếng ăn

  • Không tăng cường số bữa ăn cho trẻ mặc dù mỗi bữa trẻ chỉ ăn rất ít hoặc bỏ ăn. Nấu loãng hơn bình thường (cho ít chất đạm, dầu mỡ hơn bình thường) khiến cho trẻ đã ăn ít hơn về lượng lại càng bị thiệt thòi về chất.
  • Không cho hoặc cho quá ít dầu mỡ vào bát bột, cháo của trẻ gây thiếu năng lượng khẩu phần cho trẻ.
  • Không cho trẻ ăn cá tôm cua vì sợ trẻ tiêu chảy, hoặc khi trẻ có nhiễm khuẩn ho hay tiêu chảy: Chỉ trong những trường hợp cá tôm cua là nguyên nhân gây tiêu chảy như một biểu hiện của bệnh dị ứng ở một số cơ địa dị ứng đồ tanh (tỷ lệ rất thấp).
  • Cho trẻ ăn các thực phẩm không nên dùng là: những thực phẩm nguyên hạt, khó tiêu (như ngô…), thấp năng lượng mà chiếm dung lượng lớn như miến, khoai.. Trẻ không táo bón nhưng vẫn trộn quá nhiều đậu xanh, sen, ý dĩ…trong bột xay của trẻ, hoặc cho quá nhiều rau xanh trong bữa bột/cháo gây thấp năng lượng khẩu phần.

Theo thống kê của Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế, trong 9 tháng đầu năm 2018, cả nước đã có hơn 53.000 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng, trong đó có 6 người tử vong. Các ca tử vong này đều tập trung tại 5 tỉnh, thành phố ở khu vực phía Nam.

Khoảng 2 tháng trở lại đây, tại các tỉnh và khu vực phía Nam như TP. HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Đồng Tháp, Tây Ninh, Ninh Thuận… số ca mắc bệnh tay chân miệng có sự gia tăng đột biến, chiếm tỷ lệ khoảng 50% so với các tháng trước đó. Tại TP. HCM, mỗi tuần có hơn 300 trẻ phải nhập viện do nhiễm phải virus này. Đặc biệt, đối tượng mắc bệnh có khoảng 90% là trẻ em dưới 3 tuổi. Tay chân miệng là bệnh gì? Cách chữa trị và chăm sóc trẻ bị bệnh ra sao? Làm thế nào để phòng tránh bệnh cho trẻ?… Để giải đáp những thắc mắc này, mời bạn cùng tìm hiểu qua bài viết sau của Hello Bacsi.

1. Bệnh tay chân miệng là gì?

Tay chân miệng là một hội chứng bệnh ở người do virus đường ruột thuộc họ Picornaviridae gây ra. Trẻ em là đối tượng chủ yếu mắc bệnh. Trẻ bị bệnh tay chân miệng thường có các bóng nước ở miệng, cổ họng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, quanh hậu môn, mông, đầu gối…

Trẻ nhỏ dưới 5 tuổi là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao nhất. Nguyên nhân là do hệ miễn dịch của trẻ chưa phát triển toàn diện nên không có khả năng chống lại các virus gây bệnh. Thực tế, trẻ lớn hơn và người trưởng thành cũng có nguy cơ mắc bệnh này. Ở vùng có khí hậu nhiệt đới như Việt Nam, bệnh tay chân miệng xảy ra quanh năm, đặc biệt vào mùa mưa – đây là thời điểm bệnh dễ bùng phát thành dịch.

Trẻ có thể mắc bệnh này khi tiếp xúc với trẻ đang bị bệnh, người chăm sóc trẻ bị bệnh, tiếp xúc với virus dính ở đồ chơi, bàn ghế hay tay nắm cửa, thanh vịn cầu thang…

Bệnh tay chân miệng thường tự khỏi trong vòng 2 tuần. Tuy nhiên, nếu các biến chứng xuất hiện mà không được điều trị đúng, bé có nguy cơ cao bị viêm màng não, bại liệt, thậm chí là tử vong.

2. Dấu hiệu của bệnh tay chân miệng ở trẻ

Dấu hiệu của bệnh tay chân miệng ở trẻ
Các bóng nước nổi trên tay của trẻ khi nhiễm virus tay chân miệng

Khoảng thời gian ủ bệnh của virus tay chân miệng ở trẻ là từ 3 – 6 ngày. Nếu bé mắc bệnh này thì sốt (dao động từ 38 – 39°C) thường là dấu hiệu xuất hiện đầu tiên, tiếp theo là đau họng, bỏ bú (đối với trẻ bú mẹ hay bú bình), chán ăn và tỏ ra bứt rứt khó chịu… Thông thường 1 – 2 ngày sau khi sốt, miệng và họng bé sẽ xuất hiện các bóng nước. Khoảng 1 – 2 ngày sau, các bóng nước xuất hiện ở lòng bàn tay, bàn chân, mông hoặc quanh hậu môn, đùi, đầu gối…

Ban đầu, các mụn bóng nước này là những nốt ban trông giống như một vết sẹo nhỏ, mờ, màu đỏ và phẳng. Sau đó, chúng dần trở thành các nốt phồng rộp như những bóng nước, chứa đầy chất dịch và có thể vỡ ra khiến trẻ rất đau, gây nguy cơ bội nhiễm. Các bóng nước thường biến mất sau khoảng 1 – 2 tuần.

Lưu ý: Đôi khi, tình trạng lở loét trong miệng, họng có thể do bé bị nhiễm virus herpangina. Đây là loại virus gây ra bệnh viêm họng mụn nước ở trẻ. Nếu mắc bệnh này, bé hiếm khi bị lở loét ở bàn tay, bàn chân hay các bộ phận khác của cơ thể mà sẽ sốt cao đột ngột và trong một vài trường hợp, trẻ sẽ bị co giật.

Ngoài những dấu hiệu trên, bạn cần đặc biệt chú ý đến những dấu hiệu sau. Đây là những cảnh báo bệnh tay chân miệng đang diễn biến nặng. Cụ thể bao gồm:

  • Quấy khóc kéo dài: Trẻ mắc bệnh tay chân miệng có thể quấy khóc cả ngày lẫn đêm. Bé có thể quấy khóc trong khoảng 15 – 20 phút rồi ngủ giấc ngắn, sau đó lại tiếp tục quấy khóc. Nguyên nhân gây nên tình trạng này rất có thể do bé đã bị nhiễm độc thần kinh ở giai đoạn sớm. Do đó, tình trạng quấy khóc kéo dài là dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm không phải do bé bị đau ở miệng.
  • Sốt cao liên tục không hạ: Trẻ sốt cao từ 39°C và kéo dài trên 48 giờ dù được cho dùng thuốc paracetamol để hạ sốt. Đây có thể là biểu hiện của tình trạng viêm rất mạnh đang diễn ra trong cơ thể bé và gây nên tình trạng nhiễm độc thần kinh. Trong trường hợp này, bác sĩ có thể sẽ phải cho dùng thuốc hạ sốt có ibuprofen.
  • Giật mình: Đây là biểu hiện trẻ mắc bệnh tay chân miệng đã bị nhiễm độc thần kinh. Bạn cần theo dõi và ghi chép lại tần suất giật mình của trẻ xem có gia tăng theo thời gian hay không.

Nếu nhận thấy bé có 1 trong 3 dấu hiệu ở trên, bạn cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.

3. Nguyên nhân bệnh tay chân miệng

Bệnh tay chân miệng chủ yếu lây qua đường tiếp xúc thông thường. Bệnh do virus coxsackie A16 và virus entero 71 gây ra. Các virus này sống trong đường tiêu hóa, lây lan từ người bệnh sang người lành. Người lớn cũng có thể mắc bệnh này, song nhiều người nhiễm virus nhưng không có biểu hiện của bệnh.

Các nguồn trực tiếp lây bệnh bao gồm:

  • Dịch tiết mũi, họng
  • Nước bọt khi người bệnh ho hay hắt hơi
  • Chất lỏng từ mụn nước
  • Phân, chất thải từ cơ thể
  • Đồ dùng cá nhân có chứa virus: khăn mặt, quần áo, ba lô, túi xách…
  • Các bề mặt nhiễm virus gây bệnh như bàn ghế, tay nắm cửa, thanh vịn cầu thang, đồ chơi, sàn nhà…

4. Bác sĩ chẩn đoán bệnh tay chân miệng ở trẻ như thế nào?

Qua việc thăm khám thường quy, bác sĩ sẽ xác định trẻ bị bệnh tay chân miệng hay mắc một chứng bệnh khác bằng cách đánh giá:

  • Độ tuổi của trẻ mắc bệnh
  • Các dấu hiệu tay chân miệng điển hình
  • Sự xuất hiện của bóng nước hay tình trạng phát ban hoặc lở loét

Ngoài ra, bác sĩ có thể yêu cầu lấy mẫu dịch từ miệng hay họng của bé hoặc mẫu phân của bé và tiến hành xét nghiệm nhằm xác định virus gây bệnh.

5. Biến chứng bệnh tay chân miệng

Biến chứng bệnh tay chân miệng
Nhiều trẻ mắc bệnh tay chân miệng phải nhập viện trong tình trạng nguy kịch

Biến chứng thường gặp nhất của bệnh tay chân miệng là mất nước. Biểu hiện của tình trạng này là da khô, môi khô, giảm cân, có dấu hiệu suy nhược hoặc tiểu rất ít hoặc không tiểu tiện trong suốt 6 giờ. Nguyên do là bệnh có thể gây đau ở miệng và cổ họng khiến trẻ khó nuốt, sinh ra lười ăn uống. Do đó, bạn cần đảm bảo rằng, bé được uống nước đầy đủ. Nếu tình trạng mất nước nghiêm trọng xảy ra, bé có thể cần truyền dịch tĩnh mạch.

Bệnh tay chân miệng thường là một căn bệnh phổ biến tương đối nhẹ. Song không hiếm trường hợp, tình trạng bệnh của trẻ trở nặng, gây ra các biến chứng như: Bội nhiễm, tiêu chảy, suy hô hấp, tim mạch, viêm não, viêm màng não… thậm chí là tử vong.

  • Viêm màng não: Trẻ bị tay chân miệng có nguy cơ bị viêm màng não nếu virus xâm nhập vào màng não hoặc dịch não tủy.
  • Viêm não: Tình trạng này thường do nhiễm virus gây ra, là một tình trạng sức khỏe nghiêm trọng và có thể gây rối loạn ngôn ngữ, mất trí nhớ, thậm chí là tử vong. Tin vui là tình trạng viêm não là một biến chứng hiếm gặp khi trẻ bị bệnh tay chân miệng.
  • Bội nhiễm: Các bóng nước có thể bị vỡ và nếu không được chăm sóc đúng cách có thể gây nhiễm trùng, bội nhiễm vết thương gây nguy hiểm cho trẻ. Các bóng nước trong miệng vỡ ra khiến trẻ bị xót, đau rát dẫn tới bỏ ăn, uống khiến cơ thể bị suy nhược.

6. Cách điều trị bệnh tay chân miệng

Hiện chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh tay chân miệng. Việc điều trị chủ yếu là tập trung giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh. Thuốc gây tê tại chỗ có thể giúp bé giảm đau miệng. Ngoài ra, các bác sĩ có thể cho bé dùng thuốc giảm đau như acetaminophen (Tylenol) hoặc ibuprofen (Advil, Motrin…) nhằm giúp giảm bớt sự khó chịu.

Do đó, phương pháp điều trị bệnh tay chân miệng hữu hiệu nhất là chăm sóc sức khỏe của trẻ thật tốt. Nếu bác sĩ không chỉ định bé nhập viện, bạn hãy áp dụng các cách điều trị bệnh tay chân miệng tại nhà cho trẻ để bé mau khỏi bệnh. Có một số thực phẩm và đồ uống có thể gây kích ứng lên các vết loét trong miệng hoặc cổ họng của trẻ. Hãy thử áp dụng những biện pháp sau nhằm giảm bớt triệu chứng đau rát, khó chịu của trẻ:

  • Cho trẻ ăn kem, sinh tố, trái cây mềm ướp lạnh
  • Uống đồ lạnh, chẳng hạn như sữa hoặc nước ướp lạnh
  • Tránh thực phẩm và đồ uống có tính axit như trái cây họ cam quýt, nước trái cây và soda
  • Tránh thức ăn mặn, cay, chua hay nóng
  • Ăn thức ăn lỏng, mềm (những thức ăn không đòi hỏi trẻ phải nhai nhiều)
  • Nếu trẻ lớn và biết súc miệng, hãy cho trẻ súc miệng bằng nước muối sinh lý sau mỗi bữa ăn. Nếu bé còn quá nhỏ, bạn có thể dùng gạc rơ miệng và làm vệ sinh miệng lưỡi cho trẻ. Điều này khiến các vết loét ở miệng bớt đau, giảm phản ứng viêm giúp trẻ có thể ăn uống được.
  • Vệ sinh cơ thể bé sạch sẽ, giữ cho các vùng da bị tổn thương luôn sạch và thoáng. Bạn có thể bôi thuốc xanh methylen lên các vết loét nhằm hạn chế nhiễm trùng
  • Trẻ và người chăm sóc trẻ phải rửa tay thường xuyên và đúng cách
  • Bạn có thể cho bé sử dụng paracetamol hoặc ibuprofen để giảm đau và hạ sốt. Hãy tham khảo bác sĩ nhi khoa về liều lượng cũng như cách sử dụng. Tuyệt đối không cho trẻ dùng aspirin vì có thể khiến trẻ mắc hội chứng Reye. Đây là một căn bệnh hiếm gặp nhưng có thể gây tử vong.

7. Cách phòng tránh bệnh tay chân miệng đơn giản mà hiệu quả

Cách phòng tránh bệnh tay chân miệng đơn giản mà hiệu quả
Vệ sinh đồ chơi và tẩy rửa nhà cửa sạch sẽ để phòng ngừa tay chân miệng

Ở các nước nằm trong vùng nhiệt đới như Việt Nam, bệnh tay chân miệng xảy ra quanh năm và có thể bùng phát thành dịch vào mùa mưa. Hiện chưa có vaccine phòng bệnh và chưa có thuốc đặc trị nên tốt nhất bạn hãy thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhằm giảm thiểu nguy cơ bé yêu mắc bệnh. Một số biện pháp phòng ngừa mà bạn có thể dễ dàng thực hiện là:

  • Rửa tay cẩn thận: Hãy chắc chắn rằng, bạn rửa tay thường xuyên và đúng cách, đặc biệt là sau khi đi vệ sinh, cho bé đi vệ sinh hoặc thay tã cho bé, trước khi chuẩn bị thức ăn và cho bé ăn. Nếu không có xà bông và nước, bạn hãy sử dụng gel rửa tay.
  • Vệ sinh nhà cửa và đồ chơi của trẻ: Tẩy rửa nhà cửa và đồ chơi của trẻ bằng Cloramin B theo đúng hướng dẫn sử dụng.
  • Khử trùng các khu vực chung: Các nhà trẻ nên dùng Cloramin B để tẩy rửa sàn lớp học, đồ chơi, sân chơi của trẻ theo một lịch trình cụ thể.
  • Dạy con giữ vệ sinh sạch sẽ: Nếu trẻ đã lớn, bạn hãy dạy trẻ cách biết giữ vệ sinh cá nhân, không mút tay hay ngậm bất kỳ vật gì, dạy trẻ biết che miệng đúng cách khi ho hay hắt hơi… Ngoài ra, đừng quên dạy trẻ giữ vệ sinh nơi công cộng và hạn chế đụng vào các đồ vật nơi công cộng.
  • Cô lập trẻ bị bệnh hay người chăm sóc trẻ bị bệnh: Bệnh tay chân miệng rất dễ lây, trẻ bị bệnh và người chăm sóc trẻ cần tránh xa mọi người, đặc biệt là trẻ nhỏ nhằm hạn chế bệnh lây lan ra cộng đồng.

8. Sử dụng sản phẩm gel Subạc chứa nano bạc – Giải pháp toàn diện giúp nhanh chóng đẩy lùi bệnh tay chân miệng

Từ lâu, khả năng kháng khuẩn của bạc đã được con người biết đến và ứng dụng trong việc phòng một số bệnh. Tác dụng kháng khuẩn của bạc tăng lên nhiều lần khi được bào chế dưới dạng nano. Nano bạc có tác dụng cản trở quá trình sao chép, ngăn cản sự phát triển của virus, vi khuẩn, tiêu diệt chúng một cách nhanh và triệt để nhất. Đồng thời, nano bạc còn giúp đẩy nhanh quá trình liền sẹo nên rất thích hợp sử dụng trong điều trị các bệnh ngoài da như tay chân miệng, zona thần kinh, thủy đậu, sởi…

Gel Subạc giúp phòng ngừa và điều trị bệnh tay chân miệng hiệu quả

Nano bạc kết hợp với các dược liệu có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, thu nhỏ vết loét, nhanh liền sẹo như dịch chiết neem, chitosan… giúp đẩy nhanh quá trình điều trị bệnh tay chân miệng. Điều này giúp trẻ cảm thấy dễ chịu và mau lành bệnh. Từ công thức này, để thuận tiện trong việc sử dụng, dạng gel bôi ngoài da mang tên Subạc (*) đã được bào chế thành công.

Gel sát khuẩn và làm sạch da Subạc giúp hỗ trợ điều trị bệnh tay chân miệng hiệu quả nhờ tính năng ưu việt: Làm sạch, tiêu diệt các loại vi sinh vật gây bệnh trên da, an toàn với trẻ nhỏ, thân thiện với sức khỏe con người. Ngoài ra, Subạc còn giúp tái tạo da, ngăn ngừa sẹo trong những trường hợp bị bỏng nhẹ, các vết thương do côn trùng đốt/chích/cắn…

9. Kinh nghiệm điều trị bệnh tay chân miệng thành công bằng sản phẩm Subạc

Có rất nhiều mẹ đã sử dụng gel bôi Subạc để điều trị bệnh tay chân miệng cho con và nhận thấy hiệu quả bất ngờ. Một trong số đó, có chị Nguyễn Thị Bình An (Hà Nội) đã dùng Subạc cho con trai 18 tháng tuổi và bé đã khỏi bệnh tay chân miệng chỉ sau 5 ngày và không để lại sẹo.

“Bệnh tay chân miệng sau khi sốt có thể có biểu hiện loét ở miệng, bàn chân, bàn tay, mông… Nếu không điều trị kịp thời và dứt điểm, bệnh có nguy cơ gây tử vong ở trẻ. Khi điều trị tay chân miệng, bạn nên làm sạch vùng da bị tổn thương của bé, cho bé ăn đủ chất dinh dưỡng nhằm tăng sức đề kháng, thoa kem Subạc hàng ngày”, bác sĩ Nguyễn Hồng Hải, Nguyên Giám đốc Bệnh viện Đông y Hòa Bình cho biết.

Muốn tìm hiểu thêm thông tin về bệnh tay chân miệng và nghe những chia sẻ thật tình của chị Bình An hay lời khuyên của bác sĩ Nguyễn Hồng Hải, bạn hãy xem tại đây.

Các chuyên gia luôn sẵn sàng lắng nghe những chia sẻ và thắc mắc của bạn về bệnh chân tay miệng cũng như sản phẩm gel Subạc qua hotline: (Zalo/Viber): 091 675 5060 – 091 675 7545. Để được tư vấn về bệnh tay chân miệng và sản phẩm gel Subạc chính hãng với giá tốt nhất, bạn hãy liên hệ tổng đài: 1800 6107 (miễn cước cuộc gọi).

(*) Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Chà là là một món ăn vô cùng hấp dẫn đối với nhiều người. Cho bé ăn chà là đem đến rất nhiều lợi ích về sức khỏe bởi đây là món ăn chứa rất nhiều năng lượng, vitamin và khoáng chất rất cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của bé.

Bạn là một người rất thích ăn chà là? Bạn cũng muốn cho bé cưng ăn thử nhưng không biết món ăn này có tốt cho bé không? Vậy hãy cùng Hello Bacsi theo dõi những chia sẻ sau để xem liệu có nên cho bé ăn chà là không nhé.

Thành phần dinh dưỡng của quả chà là

Quả chà là được mệnh danh là thực phẩm tốt cho tim mạch vì hàm lượng chất béo bão hòa và cholesterol có trong quả chà là rất thấp. Ngoài ra, chà là còn chứa rất nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của bé. Giá trị dinh dưỡng có trong 100g chà là:

  • Axit folic – 1,5μg
  • Vitamin B3 – 1,6mg
  • Axit pantothenic – 0,8mg
  • Pyridoxine (vitamin B6) – 0,24mg
  • Riboflavin (vitamin B2) – 0,06mg
  • Thiamin (vitamin B1) – 0,05mg
  • Vitamin A – 149IU
  • Vitamin K – 2,7μg
  • Sắt – 0,90mg
  • Magiê – 54mg
  • Phốt pho – 62mg
  • Kẽm – 0,44mg
  • Beta carotene – 89μg
  • Lutein zeaxanthin – 23μg.

Mỗi ngày, bé cưng cần 66kcal năng lượng, 1,6g chất xơ, 0,22mg sắt, 15mg canxi, 167mg kali và một lượng nhỏ niacin (vitamin B3), vitamin A và axit folic.

Muối sunfat thường được sử dụng trong quá trình chế biến chà là và các loại trái cây sấy khô để ngăn ngừa nấm mốc và tăng thời hạn sử dụng. Những người bị hen suyễn hoặc dị ứng với muối sunfat không nên ăn chà là. Nếu bé cưng bị hen suyễn, hãy hỏi bác sĩ trước khi cho bé ăn nhé.

Khi nào nên bắt đầu cho bé ăn chà là?

Bạn có thể cho bé ăn khi bé được 6 tháng hoặc hơn 6 tháng tuổi. Tuy nhiên, lúc bé mới bắt đầu ăn thức ăn đặc, bạn không nên cho bé ăn chà là. Khi nào bé đã có thể ăn, bạn nên cắt nhỏ quả chà là để bé dễ ăn. Ngoài ra, bạn cũng có thể trộn chà là với các loại trái cây khác.

Lợi ích sức khỏe của chà là đối với trẻ sơ sinh

Các bữa ăn và sữa sẽ không cung cấp đủ các dinh dưỡng cần thiết mà bé cần. Vì vậy, bạn nên cho bé ăn thêm một số thực phẩm bổ sung như chà là để cung cấp thêm năng lượng và một số khoáng chất cần thiết khác. Dưới đây là một vài lợi ích của quả chà là mà bạn nên biết:

1. Điều trị rối loạn đường ruột

Chà là là biện pháp hữu ích để giải quyết các vấn đề đường ruột. Chà là giúp tiêu diệt ký sinh trùng và hình thành môi trường thuận lợi cho lợi khuẩn đường ruột.

2. Bảo vệ gan

Ở trẻ nhỏ, gan rất dễ bị nhiễm vi khuẩn và virus. Đây là lý do tại sao trẻ nhỏ thường rất dễ mắc phải các bệnh có liên quan đến gan như vàng da, viêm gan và thương hàn. Các nghiên cứu cho thấy chà là có các đặc tính bảo vệ gan. Do đó, thêm chà là vào chế độ ăn của bé sẽ rất hữu ích đấy.

3. Điều trị loét dạ dày

Nếu kết hợp chà là cùng với các biện pháp điều trị viêm loét dạ dày, điều này sẽ rất hữu ích đấy. Tuy nhiên, trước khi bé bị loét dạ dày ăn quả này, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ nhé.

4. Giúp răng chắc khỏe

Bạn có thể cho bé đang mọc răng ăn chà là chín để giúp răng bé phát triển khỏe mạnh. Khi nhai chà là, răng và nướu của bé sẽ được hoạt động. Do đó, chúng sẽ phát triển nhanh và khỏe mạnh.

5. Cung cấp thêm dinh dưỡng cho bé khi bị sốt

Thêm quả chà là vào sữa cho bé uống khi bé bị sốt, ho và bệnh đậu mùa. Thức uống này rất giàu dinh dưỡng, giúp bé tăng tốc độ hồi phục.

6. Điều trị kiết lỵ

Trẻ nhỏ cũng có thể bị kiết lỵ, một tình trạng nhiễm khuẩn ở ruột già. Chà là có tác dụng hữu ích trong việc kiểm soát chứng bệnh này đấy.

7. Giảm táo bón

Chà là có tác dụng điều trị táo bón, một bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh. Hàm lượng chất xơ có trong chà là sẽ giúp cho việc đi tiêu của bé trở nên dễ dàng hơn.

Cho bé ăn chà là

8. Tốt cho thị giác

Chà là chín chứa một lượng lớn vitamin A, giúp mắt bé phát triển khỏe mạnh.

9. Tăng cường hệ miễn dịch

Các chất chống oxy hóa có trong chà là giúp chống lại nhiều bệnh nhiễm trùng và cải thiện hệ miễn dịch của bé.

10. Tăng nồng độ hemoglobin

Chà là có chứa một hàm lượng sắt rất lớn. Do đó, nó làm tăng nồng độ hemoglobin trong tế bào máu của bé, giúp bé phát triển khỏe mạnh và không bị thiếu máu.

11. Tăng cân

Chà là giúp tăng cân. Nếu bạn đang muốn tìm cách tăng cân cho bé, chà là là một sự lựa chọn mà bạn có thể cân nhắc.

12. Tăng năng lượng

Loại quả này giúp tăng năng lượng tuyệt vời bởi nó chứa rất nhiều các loại đường tự nhiên như sucrose, glucose và fructose.

Những điều cần lưu ý khi cho bé ăn chà là

Hệ tiêu hóa của trẻ vẫn còn rất mong manh. Vì thế, khi cho bé ăn chà là, bạn cần phải lưu ý một số điều sau để đảm bảo sức khỏe cho bé.

  • Đừng cho bé ăn chà là khi bé chỉ mới vừa bắt đầu ăn thức ăn đặc. Chà là khá cứng, nếu bạn cho bé ăn lúc này, bé sẽ khó nhai được. Mặc dù có những loại chà là khá mềm nhưng cho bé ăn lúc này vẫn còn hơi sớm. Khi cho bé ăn, bạn nên cắt nhỏ quả chà là để tránh tình trạng bé bị nghẹt thở.
  • Nếu bé đang trong độ tuổi tập đi, đừng để bé vừa ăn vừa đi để tránh tình trạng bị nghẹt thở.
  • Cho bé ăn những quả chà là đã chín với phần cơm ngọt. Chà là chưa chín có thể chứa tannin, một chất gây dị ứng dạ dày.
  • Chà là hấp là một lựa chọn tuyệt vời mà bạn có thể thử thay vì cho bé ăn chà là tươi hay luộc.
  • Chỉ nên cho bé ăn chà là tươi khi bé đã lớn và đã có nhiều nhận thức về các loại thức ăn khác nhau.

Cách thêm chà là vào chế độ ăn của bé

Có nhiều cách để thêm chà là vào chế độ ăn của bé. Dưới đây là một số cách mà bạn có thể thử:

  • Cắt nhỏ quả chà là, cho vào bột yến mạch và cho bé ăn
  • Nướng bánh với chà là
  • Thêm chà là vào sữa chua
  • Thêm chà là vào sữa của bé

Chà là rất dễ dính vào răng của bé, tạo ra vi khuẩn và gây sâu răng. Do đó, sau khi cho bé ăn xong, bạn nên chú ý vệ sinh răng miệng cho bé hoặc cho bé súc miệng bằng nước.

Một số món ăn với chà là

Chà là nghiền

Món chà là nghiền là một món ăn đơn giản mà bạn có thể chuẩn bị cho bé. Ngâm chà là qua đêm, sau đó vớt ra nhưng vẫn giữ lại nước. Cho vào máy xay nhuyễn, sau đó cho nước ngâm chà là vào để làm tăng hương vị của món ăn.

Sirô chà là

Cắt nhỏ những quả chà là đã được lấy hạt và rửa sạch. Sau đó cho vào chảo, đổ ngập nước, đun sôi cho đến khi hỗn hợp sệt lại. Để nguội và cho vào một cái hũ được đậy nắp thật chặt để bảo quản.

Chảy máu mũi là vấn đề phổ biến mà hầu hết trẻ em đều trải qua ít nhất một lần trong đời. Bé có thể bị chảy máu cam một bên mũi hoặc cả hai bên.

Bé bị chảy máu cam do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên và đa số đều nhẹ và có thể sơ cứu tại nhà. Tuy nhiên, một số trẻ bị chảy máu cam ở một bên cánh mũi do mắc phải sự xuất hiện của những khối u.

Vì sao trẻ bị chảy máu cam một bên mũi?

Chảy máu cam một bên mũi ở trẻ nhỏ thường chủ yếu xuất phát từ 2 nguyên nhân sau:

  • Trẻ có thói quen ngoáy mũi một bên. Tác động mạnh có thể khiến các mao mạch máu dưới làn da non nớt của trẻ tổn thương.
  • Điều kiện thời tiết lạnh hoặc nắng nóng khắc nghiệt khiến niêm mạc mũi trở nên khô, dễ bị rách chảy máu.
  • Trẻ bị thiếu vitamin C.

Chảy máu mũi chỉ một bên có nguy hiểm không?

Đa phần các trường hợp chảy máu cam một bên mũi không quá nghiêm trọng. Bạn chỉ cần cầm máu và chăm sóc trẻ đúng cách thì máu sẽ ngừng chảy ngay. Ngoài ra, cần bổ sung cho trẻ những thực phẩm tốt cho người bị chảy máu cam.

Tuy nhiên, nếu tình trạng chảy máu mũi một bên tái phát nhiều lần, lượng máu chảy ra ngày càng nhiều thì bé có khả năng đang gặp phải một số bệnh lý nguy hiểm như:

  • U xơ vòm mũi họng: bệnh thường xảy ra ở trẻ em lứa tuổi tiền dậy thì, từ 6 – 15 tuổi, phổ biến ở bé trai hơn bé gái
  • U mạch máu
  • Hội chứng giãn mạch đến chảy máu
  • Viêm xoang mạn tính.

Để có chẩn đoán chính xác, bạn cần đưa trẻ đến bệnh viện để được làm xét nghiệm và có kết quả chính xác.

Cách sơ cứu và điều trị chảy máu cam ở trẻ

  • Giữ bé ngồi hoặc đứng thẳng lưng, đầu hơi cúi về phía trước, tránh để bé ngửa cổ ra sau vì nguy cơ máu chảy mạnh và nuốt phải xuống dạ dày
  • Bóp chặt 2 bên mũi để trẻ thở bằng miệng
  • Dùng đá lạnh chườm vào gốc mũi
  • Nếu máu đã ngừng chảy, ngưng tác động mạnh và cúi người trong vài giờ

Nếu máu vẫn không ngừng chảy, bạn nên đưa bé đến gặp bác sĩ để nội soi và có hướng điều trị thích hợp.

Phòng ngừa chảy máu cam cho trẻ như thế nào?

  • Cắt móng cho bé và để mắt đến con: Trẻ em rất hiếu động và đôi khi có những hành động, thói quen không kiểm soát như ngoáy mũi trong vô thức, nhét dị vật vào hốc mũi nên bố mẹ cần cắt móng cho trẻ, tránh để móng nhọn, tránh để những đồ chơi nhỏ, sắc nhọn gần trẻ
  • Bổ sung vitamin C, K, chất sắt đầy đủ cho bé
  • Khi thời tiết chuyển mùa hanh khô, giữ mũi của trẻ có đủ độ ẩm

Việc phòng bệnh là yếu tố quan trọng hơn hết. Do đó, bạn cần chăm sóc và bổ sung đủ vi chất để bé có sức đề kháng tốt nhé. Hy vọng những chia sẻ trên sẽ giúp bạn có hướng điều trị cho bé chính xác.