Thực đơn cho bé 2 tuổi cần phải cung cấp đầy đủ năng lượng giúp trẻ hoạt động thể chất và đảm bảo dinh dưỡng thiết yếu để phát triển toàn diện.
Trong giai đoạn 2 tuổi, não bộ của bé phát triển rất nhanh, trẻ sẽ ham học hỏi, hiếu động và hoàn thiện các kỹ năng. Chính vì vậy, để giúp trẻ phát triển được tốt nhất, điều quan trọng mà cha mẹ cần hướng đến là sự thay đổi dinh dưỡng của bé trong giai đoạn này.
Việc được cung cấp đầy đủ tất cả các vitamin và khoáng chất là vô cùng cần thiết đối với sự phát triển của bé. Đặc biệt, trong giai đoạn này, trẻ cần được bổ sung một số chất dinh dưỡng quan trọng là: sắt, protein, canxi, DHA, folate và choline.
Sắt
Một trong những thành phần quan trọng trong các tế bào hồng cầu là sắt. Một số thực phẩm giàu chất sắt có thể kể đến như: thịt, đậu, rau cải bó xôi, bột yến mạch…. Lưu ý là những thực phẩm này nên được ăn cùng với các thức ăn chứa nhiều vitamin C như: cam, quýt, rau xanh… để giúp cơ thể hấp thụ chất sắt được tốt hơn.
Canxi
Đây là chất có vai trò quan trọng đối sự phát triển của xương và răng. Các thực phẩm chứa nhiều canxi bao gồm: sữa, rau xanh, cá thu, ngũ cốc, nước cam, cá hồi….
DHA
Là chất béo Omega không bão hòa, có thể tìm thấy nhiều trong các loại cá như cá hồi, cá mòi… Ngoài ra, cơ thể cũng có thể tạo ra DHA từ một số loại thực phẩm như: quả óc chó, hạt lanh, trứng, sữa…DHA giúp cho sự phát triển của não bộ được tốt nên trẻ nhỏ rất cần phải được bổ sung đầy đủ chất này.
Choline
Để cung cấp Choline, cha mẹ nên cho trẻ ăn nhiều các loại thức ăn như: lòng đỏ trứng, thịt gia cầm, hải sản, đậu, rau xanh, súp lơ…
Folate (axit folic)
Trong giai đoạn phát triển của trẻ, Folate (hay axit folic) là một chất dinh dưỡng quan trọng. Nó giúp cho sự phát triển và hoạt động của các mô. Chất này có nhiều trong các loại thực phẩm như: trái cây, rau, đậu, thịt, trứng, hải sản, ngũ cốc, đặc biệt là rau cải bó xôi, măng tây.
Protein
Đây là thành phần quan trọng cấu tạo nên da, tóc, móng, cơ, máu và xương. Ngoài sữa mẹ, protein có nhiều trong các loại thịt, hải sản, sữa, đậu, các loại hạt, trứng…Tuy nhiên, nên chọn các nguồn protein ít chất béo hoặc loại chất béo tốt cho sức khỏe.
Dựa trên cơ sở những chất dinh dưỡng cần thiết đối với sự phát triển của trẻ, cha mẹ có thể tham khảo thực đơn các bữa ăn trong 1 tuần dưới đây cho bé:
* Súp ngô kiểu Nhật
Nguyên liệu cần có:
– Bơ: 2 muỗng canh
– Bắp Mỹ: 2 bắp
– Sữa tươi: 1 lít
– Ngò tây: 10g
– Hành tây: 100g
– Khoai tây: 150g
– Muối: 1 muỗng cafe
Cách làm súp ngô:
– Hành tây bóc vỏ, rửa sạch, thái hạt lựu.
– Tách hạt ngô để riêng.
– Xào hành tây với bơ đến khi chuyển thành màu hơi nâu thì thả hạt ngô, khoai tây, sữa tươi và muối vào. Khuấy đều và đun trên lửa nhỏ để khoai và ngô chín mềm.
– Khi súp đã chín, tắt bếp, đổ vào xay nhuyễn rồi lọc qua rây để mịn mượt và ngon hơn. Múc súp ra tô rồi rắc rau ngò lên và cho bé thưởng thức.
* Cà ri cá
Nguyên liệu cần có:
– Cá thu: 300g
– Khoai lang (hoặc khoai tây): 150g
– Dừa nạo: 200g
– Sả: 1 cây
– Hành tỏi băm
– Gia vị: bột cà ri, muối, đường, dầu
Cách làm cà ri cá:
– Cá rửa sạch, lọc xương rồi cắt thành từng miếng vuông. Ướp cá với muối, đường và 2 muỗng cafe bột cà ri.
– Khoai lang gọt vỏ, rửa sạch, thái thành những miếng vừa ăn.
– Rửa sả, đập dập, cắt khúc ngắn.
– Dừa nạo vắt lấy 1 chén nước cốt, 2 chén nước dão.
– Cho hành tỏi băm nhỏ lên chảo phi thơm, đổ cá vào xào qua rồi đổ ra đĩa và tiếp tục cho khoai vào xào tiếp.
– Thêm nước dão dừa, sả vào khoai đun trên lửa nhỏ. Chờ đến khi khoai mềm thì cho cá, nước cốt dừa vào đun đến khi nước hơi sệt, nêm gia vị sao cho vừa ăn là được.
* Canh bí đỏ thịt băm
Nguyên liệu cần có:
– Bí đỏ: tùy theo nhu cầu
– Thịt nạc băm: 100-200g
– Hành tím, hành hoa, rau ngổ, mùi tàu
– Nước dùng heo
– Gia vị hoặc hạt nêm
Cách làm canh bí đỏ thịt băm:
– Gọt vỏ bí đỏ rồi rửa sạch, thái miếng mỏng để khi nấu nhanh chín nhừ và trẻ dễ ăn hơn.
– Nhặt rửa sạch hành lá, rau ngổ, mùi tàu. Sau đó cắt nhỏ các loại rau và băm nhuyễn hành tím.
– Ướp thịt với các gia vị: hành tím băm nhuyễn, ¼ muỗng cafe đường, ¼ muỗng cafe muối, ¼ muỗng cafe bột ngọt, ½ muỗng cafe nước mắm.
– Đun sôi nước dùng heo và cho bí đỏ vào. Đợi canh gần chín thì cho thịt vào nấu khoảng 10 phút. Khi bí và thịt đã chín mềm, hớt bỏ bọt và nêm nếm gia vị vừa ăn.
– Tắt bếp và cho rau ngổ, mùi tàu, hành lá vào đảo đều, múc ra bát là có thể cho bé ăn.
– Khi nấu ăn cho trẻ có thể cho thêm một lượng nhỏ gia vị hoặc thảo mộc để tăng hương vị.
– Có thể cắt thức ăn thành những miếng nhỏ khi cần thiết.
– Lứa tuổi này đã ăn được khá nhiều loại thực phẩm khác nhau nên cần đa dạng thực đơn để trẻ được thay đổi khẩu vị thường xuyên và ăn ngon miệng hơn.
– Thức ăn của bé nên có nhiều màu sắc hấp dẫn, tạo hứng thú hơn cho trẻ khi ăn.
Cha mẹ cần căn cứ vào những kiến thức về dinh dưỡng và thể chất của trẻ để có thể xây dựng thực đơn cho bé 2 tuổi phù hợp nhất. Hy vọng với những thông tin hữu ích trên đây, trẻ sẽ có những món ăn ngon miệng, bổ sung đầy đủ dưỡng chất và tăng cân khỏe mạnh.
Hầu hết trẻ em sinh ra, trong những tháng đầu đều được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ. Tuy nhiên, sau 4 tháng sinh, sữa mẹ dần giảm đi. Vì vậy một số thực đơn ăn dặm kiểu Nhật cho bé 5 tháng tuổi hợp lý sẽ giúp trẻ bổ sung lượng dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ.
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ dưới 5-6 tháng tuổi, nhưng không thể thỏa mãn được nhu cầu về dinh dưỡng cho trẻ. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy: sau khi đẻ, sự bài tiết sữa mẹ sẽ tăng dần và đạt đỉnh cao (trung bình 1000-1500ml) sau 4 tháng, giữ ở mức này cho đến tháng thứ 6 và sau đó lượng sữa mẹ sẽ giảm dần.
Khi trẻ được 5 tháng tuổi, trẻ có trọng lượng gấp đôi trọng lượng khi đẻ, do vậy, dù là bú mẹ, dù là ăn hỗn hợp hay ăn nhân tạo thì sữa mẹ hay các thức ăn thay thế sữa mẹ đều không đáp ứng được nhu cầu trẻ.
Để đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng cho trẻ ở lứa tuổi này, phải cho trẻ ăn một chế độ ăn mới, chế độ ăn bổ sung, hay còn được gọi là ăn sam, ăn dặm, ăn thêm. Và thực đơn ăn dặm kiểu Nhật cho bé 5 tháng tuổi là lựa chọn được nhiều mẹ áp dụng nhất.
Thực đơn ăn dặm kiểu Nhật cho bé 5 tháng tuổi. (Ảnh minh họa)
Các món ăn dặm cho bé 5 tháng tuổi được biểu thị theo ô vuông thức ăn mà trung tâm là sữa mẹ và một số loại thức ăn sau:
– Thức ăn cơ bản: ngũ cốc, khoai củ
– Thức ăn cung cấp chất đạm: thịt, cá, trứng, tôm, cua, ốc
– Thức ăn có vitamin và muối khoáng: rau, quả
– Thức ăn giàu năng lượng: Dầu, bơ, mỡ, lạc, mía, đường
Các loại thức ăn bổ sung cho trẻ. (Ảnh minh họa)
Trong đó, thức ăn cơ bản là loại lương thực phổ biến: gạo, mì, ngô, khoai tây. Các loại thức ăn này cung cấp chủ yếu là đường từ tinh bột (gluxit) và nhiệt lượng cho cơ thể trẻ.
Thức ăn cung cấp protein
Protein có nguồn gốc từ động vật như sữa, thịt, cá, trứng, tôm có giá trị dinh dưỡng cao vì có đầy đủ các acid amin cần thiết. Trong các loại thức ăn này, dễ hấp thu nhất đối với trẻ em là sữa, sau đó là cá, tôm, rồi đến thịt, trứng.
Tỷ lệ chất đạm trong các loại động vật cũng khác nhau: cao nhất là thịt cóc với tỷ lệ 34% chất đạm; sau đó đến thịt gà, thịt bò, thịt lợn thịt ếch với hàm lượng đạm khoảng 18-22%. Các loại cá cũng có tỷ lệ đạm không giống nhau: các loại cá có màu xẫm như cá quả, cá rô, cá trê… có lượng đạm cao hơn các loại cá có màu trắng như cá giếc, cá mè, cá chép, cá trôi. Tỷ lệ đạm của các loại cá dao động trong khoảng 14-18%.
Cấp thêm protein trẻ. (Ảnh minh họa)
Trứng gà, trứng vịt có lượng protein chiếm 13 – 15% trong đó 45% lượng protein lại nằm trong lòng trắng. Khả năng tiêu hóa trứng lại phụ thuộc nhiều vào cách chế biến. Trứng dễ tiêu hóa nhất là cách chế biến trứng vừa chín tới.
Trong các loại sữa, tốt nhất là sữa mẹ, sau đó là sữa bò, rồi đến sữa ngựa, sữa trâu, sữa dê và cuối cùng là sữa đậu nành.
Thức ăn cung cấp nhiệt lượng
Các loại thức ăn như ô lưu, dầu lạc, dầu vừng, dầu dừa, dầu cám, dầu cá thu, mỡ động vật, bơ là lipid cho nhiều năng lượng (1g cho tới 9Kcal), trong đó các loại thực vật có giá trị dinh dưỡng cao hơn vì chúng chứa nhiều acid béo không no, tan trong nhiệt độ thấp, có hòa tan nhiều vitamin A,D và dễ hấp thu.
Thức ăn cung cấp vitamin và muối khoáng
Rau quả là nguồn vitamin và muối khoáng vô cùng phong phú. Các loại quả có màu vàng, đỏ như đu đủ, xoài, gấc, cà rốt… chứa nhiều viamin A; các loại như cam, rau ngót, rau dền, rau muống chứa nhiều carotene (tiền vitamin A). Tuy vậy, nếu các loại rau quả để lâu hoặc nấu chín thì hầu như không còn giữ được các vitamin. Kali là chất có nhiều trong đậu tương, đậu xanh, khoai tây, cùi dừa, chuối tiêu, mận, hồng xiêm… Ngoài ra, với lượng chất xơ khá nhiều trong rau quả, đây là loại thức ăn có tác dụng làm tăng nhu động ruột, chống táo bón.
Chọn một số loại thực phẩm chứa nhiều vitamin A cho trẻ. (Ảnh minh họa)
Các loại nước quả (nước cam, nước chanh) có thể bắt đầu cho trẻ uống vào tháng thứ 3-4. Lúc đầu, mỗi ngày cho trẻ uống 1 lần 5- 10 giọt, sau vài ngày tăng lên 10 – 20 giọt, sau 1-2 tuần tăng lên 1/4, rồi 1/3, 1/2 thìa cà phê để rồi đến tháng thứ 5 có thể cho trẻ 1-2 thìa quả nạo (chuổi, đu đủ, táo tây). Tập cho trẻ quen dần với từng loại quả để sau này trẻ có thể ăn mỗi ngày 4-10 thìa quả nạo theo tháng tuổi.
Tập cho trẻ quen dần với các loại đồ ăn bổ sung. (Ảnh minh họa)
Ăn bột thường được bắt đầu vào tháng thứ 5. Phải tập cho trẻ quen dần với từng loại bột, do vậy cách nấu ăn dặm kiểu Nhật phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
– Cho trẻ ăn từ loãng đến đặc (bột loãng, bột 5%, bột 10%, cháo loãng, cháo đặc, cơm nát, cơm).
– Cho trẻ ăn từ ít đến nhiều (mỗi bữa vài thìa, 1/4 bát, 1/3 bát, 1/2 bát, 3/4 bát rồi 1 bát (200ml); lúc đầu mỗi ngày cho trẻ ăn 1 lần vài thìa bột loãng (ăn sau khi bú, không thành bữa ăn riêng), sau đó cho ăn mỗi ngày 1 bữa, rồi 2-3 bữa…
– Cho trẻ bắt đầu ăn các loại thức ăn dễ tiêu rồi đến các loại thức ăn khó tiêu hơn: Bột, bột sữa, bột nấu với nước thịt, bột trứng, bột cá, bột thịt.
Tập từ từ cho trẻ quen dần với từng loại thức ăn. Ví dụ cho trẻ ăn bột nấu với ít thịt nghiền (thịt xay), sau 1 tuần nếu thấy trẻ tiêu hóa tốt thì cho ăn bột nấu với một nửa lượng nước là thịt nghiền, rồi toàn bộ là thịt nghiền. Vào tháng 7-8 có thể cho ăn bột nấu với thịt nghiền…
Thực đơn ăn dặm cho trẻ 5 tháng tuổi phải đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng theo nguyên tắc ô vuông thức ăn: có đủ chất đạm, mỡ, vitamin và muối khoáng: thịt, cá, trứng; bột gạo, bột mì, khoai tây; dầu thực vật; rau xanh, quả tươi.
Đảm bảo vệ sinh khi nấu đồ ăn cho trẻ. (Ảnh minh họa)
Cách nấu ăn dặm kiểu Nhật cũng như cách nấu các món khác cho trẻ, phải đảm bảo vệ sinh trong ăn uống cho trẻ: rửa tay trước khi chuẩn bị nấu nướng và cho trẻ ăn, nấu chín, đồ dùng phải sạch sẽ, ăn bữa nào nấu bữa ấy, không để thức ăn ôi thiu.
Theo Dương Dương (Khám phá)
Trẻ em bị còi xương là do cơ thể bị thiếu hụt vitamin D làm ảnh hưởng đến quá trình hấp thu và chuyển hóa canxi và phốt pho (là những chất cần thiết cho sự phát triển của xương). Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 3 tuổi, nguyên nhân chủ yếu là do thiếu ánh sáng mặt trời, do kiêng khem quá mức và chế độ ăn nghèo can xi – phốt pho, những trẻ không được bú mẹ dễ bị còi xương hơn trẻ bú mẹ.
+ Cho trẻ bú mẹ.
+ Ăn bổ sung các loại thực phẩm có chứa nhiều canxi: sữa, cua, tôm, cá trong các bữa ăn hàng ngày. Cần xóa bỏ quan niệm cho trẻ ăn xương ống, xương chân gà sẽ chống được còi xương.
+ Cho dầu mỡ vào bữa ăn hàng ngày của trẻ: vì Vitamin D là loại tan trong dầu, nếu chế độ ăn thiếu dầu mỡ thì dù có được uống vitamin D trẻ cũng không hấp thu được nên vẫn bị còi xương.
Những triệu chứng của viêm cơ tim thường bị nhầm lẫn với những bệnh lý khác.
Theo lời kể của cha mẹ bé N.T.M.L (10 tuổi, ngụ Bình Tân), vào khoảng ngày 19/11, bé L bắt đầu xuất hiện tình trạng sốt, ói và nhức mỏi, cứ ngỡ cảm cúm nên ba mẹ chỉ mua thuốc tại tiệm thuốc tây cho em. 3 ngày sau, bất ngờ bé L than mệt, mặt mày tái mét, hỏi han ít trả lời…
Cha mẹ bé lập tức đưa con đi khám tại BV quận Bình Tân để rồi bàng hoàng khi các bác sĩ phát hiện bé liên tục rối loạn nhịp, hạ huyết áp và theo dõi tình trạng viêm cơ tim cấp đe dọa tính mạng. Bệnh nhi được nhanh chóng chuyển đến Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố vào buổi chiều cùng ngày.
Khi đến khoa Cấp Cứu, Bệnh Viện Nhi Đồng Thành Phố vào lúc 17 giờ, bệnh nhi đã trong tình trạng hạ áp nặng, môi tái, lừ đừ. Với sự chuẩn bị sẵn sàng, tiên lượng thời gian vàng hồi sức là một yếu tố quan trọng, bé L. đã nhanh chóng được đưa đến khoa Hồi Sức Tích Cực, nơi ekip Hồi Sức và Tim mạch có thể xem các hoạt động tim của bé bằng siêu âm Doppler và áp dụng các biện pháp hỗ trợ cơ học kịp thời để giúp tim lưu thông máu và đập tốt.
Lúc này huyết áp của bé ngày càng thấp, kiểu thở nặng nhọc, đây là những dấu hiệu xảy ra với bệnh nhân suy tim nặng. Ngay lập tức, ekip bác sĩ trực ICU và tim mạch đã nhanh chóng đặt một đường truyền tĩnh mạch trung tâm, ống thông tiểu, đặt ống nội khí quản hỗ trợ thở máy cho em.
Ngỡ cảm cúm thông thường, bé gái nguy kịch vì căn bệnh viêm cơ tim
Không lâu sau đó, tim bé L đi vào nhịp nhanh nhất trên 200 nhịp, nhịp tim đe dọa đến tính mạng, được nhanh chóng đặt máy tạo nhịp tạm thời nhưng tim em vẫn đờ đẫn, loạn nhịp không cải thiện với thuốc vận mạch và thuốc chống loạn nhịp, sốc điện lẫn máy tạo nhịp..
Trước diễn biến nghiêm trọng của bệnh, lãnh đạo bệnh viện và khoa Hồi sức tích cực đã quyết định chỉ định phương pháp Oxy hóa qua màng ngoài cơ thể (Extracorporeal Membrane Oxygenation – ECMO). Đây là phương pháp sử dụng tuần hoàn và trao đổi oxy bên ngoài cơ thể nhằm hỗ trợ chức năng sống ở các bệnh nhân suy tuần hoàn hoặc suy hô hấp nặng. Với nguyên lý hoạt động tương tự như một máy tim phổi nhân tạo, ECMO sẽ giúp duy trì sự sống cho người bệnh, đồng thời tạo thời gian cho tim được nghỉ ngơi và hồi phục.
Sau khoảng 2 giờ phối hợp, tim của bé gái đập trở lại và tình trạng huyết động cải thiện. Sau 6 ngày chạy ECMO, 4 ngày lọc máu, tình trạng viêm cơ tim bệnh nhi ổn định dần, chức năng co bóp cơ tim tốt, chức năng gan thận cải thiện ngoạn mục. Hiện, bé được cai máy thở, ngưng lọc máu, tỉnh táo và liên tục đòi ăn bánh tráng trộn sau cơn thập tử nhất sinh.
Bé gái hiện đã qua cơn nguy kịch
Theo các chuyên gia, viêm cơ tim hình thành do các siêu vi rút tấn công và làm tổn thương tế bào cơ tim. Tim sẽ bị viêm, hoại tử, giãn mạch hoặc co bóp rất yếu khi bị nhiễm khuẩn và có thể gây suy tim, thậm chí là đột tử. Đối tượng dễ mắc bệnh viêm cơ tim là trẻ em, trẻ càng nhỏ tuổi thì bệnh càng nặng vì sức đề kháng của bé còn yếu.
Bệnh viêm cơ tim diễn tiến rất nhanh và nguy cơ dẫn đến tử vong là khá cao. Nếu được phát hiện sớm các triệu chứng viêm cơ tim cấp và theo dõi điều trị khi bệnh ở mức độ nhẹ thì sẽ có cơ hội khỏi bệnh, nhưng đa phần các ca mắc bệnh về sau đều dễ bị suy tim hoặc rối loạn nhịp tim.
Qua thăm khám, chụp X-quang ngực và siêu âm tim cho thấy hậu quả của viêm cơ tim là đặc biệt nghiêm trọng. Tuy nhiên, các triệu chứng viêm cơ tim cấp lâm sàng ban đầu thường khá nhẹ và mơ hồ, rất khó phát hiện. Do đó, bệnh nhân và người nhà dễ dàng chủ quan bỏ qua hoặc bị nhầm lẫn dấu hiệu viêm cơ tim với các bệnh khác như cảm sốt.
Thực tế, các bệnh viện từng tiếp nhận nhiều trường hợp bệnh nhi đã bị suy hô hấp nặng, thở yếu, ngất lịm, nhịp tim rất nhanh và toàn thân tím tái. Nguy hiểm hơn, có phụ huynh đưa trẻ đến cấp cứu trong tình trạng trụy mạch, rối loạn nhịp tim, sốc tim và thậm chí là tiên lượng rất xấu, khả năng sống sót chỉ trong vòng vài giờ.
Biểu hiện của viêm cơ tim trên lâm sàng ở mức độ nặng hay nhẹ còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của trẻ cũng như độ tuổi của bệnh nhi.
– Ở trẻ lớn
Các dấu hiệu lâm sàng đầu tiên thường khởi phát từ những triệu chứng của hệ hô hấp như: Đau tức ngực, khó thở…sau đó đến rối loạn tiêu hóa rồi khi bệnh tiến triển nặng mới dần thấy các triệu chứng tại tim và vùng ngực.
Do vậy, ở giai đoạn này, các mẹ rất dễ nhầm với sốt cảm cúm thông thường, tự xử lý thuốc mà ít khi cho con đi khám, đến khi trẻ bắt đầu có dấu hiệu ở vùng tim mới đưa trẻ đi khám, dẫn tới việc điều trị chậm trễ.
– Ở trẻ nhỏ
Ban đầu triệu chứng không rõ ràng, đôi khi chỉ là thấy trẻ đột nhiên bỏ bú, thường xuyên quấy khóc, sốt, rơi vào trạng thái li bì. Do đó, rất khó khăn để chẩn đoán lúc này.
Khám thấy tiếng tim mờ là triệu chứng sớm rất có giá trị chẩn đoán trong viêm cơ tim cấp, ban đầu mờ tiếng thứ nhất. Sau đó mờ cả tiếng thứ hai kèm dấu hiệu tím tái, sắc nhợt nhạt, nhịp nhanh, huyết áp tụt đặc biệt là huyết áp tối đa, đau tức ngực, hồi hộp trống ngực, khó thở khi gắng sức, trường hợp nặng khó thở cả khi nghỉ ngơi. Nghe tim phổi có thể thấy tiếng ngựa phi, tiếng thổi tâm thu ở mỏm tim do buồng thất trái giãn gây tình trạng hở van 2 lá cơ năng.
Các dấu hiệu của suy tim xuất hiện khi tình trạng viêm cơ tim bị lan rộng. Trẻ xuất hiện nhiều hơn các cơn đau ngực, nhịp tim nhanh hoặc rối loạn nhịp tim kèm theo khó thở trong lúc hoạt động thậm chí cả khi nghỉ ngơi, có thể phù chân, mắt cá chân với bàn chân do bị ứ dịch.
Theo Huy Vân (Khám phá)
Táo bón là tình trạng trẻ đi đại tiện phân quá ít, rắn và khô, hoặc khoảng cách giữa hai lần đi ngoài quá lâu. Đối với trẻ số lần đại tiện hàng ngày khác nhau theo từng lứa tuổi.
+ Đối với trẻ dưới 1 tuổi: Thường đi đại tiện 2-3 lần một ngày, nhưng nếu trẻ chỉ đi 1 lần 1 ngày nhưng phân mềm dẻo, khối lượng bình thường thì vẫn không gọi là táo bón.
+ Ngược lại, đối với ở trẻ lớn đi đại tiện 1lần/ngày, nhưng có khi đi 2-3 lần/ngày nhưng phân rắn và ít thì vẫn gọi là táo bón.
Vì vậy, táo bón là tình trạng trẻ đi ngoài phân ít rắn và khô.
1. Các nguyên nhân dẫn đến táo bón ở trẻ em.
a. Ở trẻ nhỏ còn bú mẹ dưới 2 tuổi.
+ Ăn chưa đủ số lượng hàng ngày: ăn thiếu, ăn ít.
+ Ăn sữa bò dễ bị táo bón hơn bú sữa mẹ
+ Mẹ bị táo bón con bú cũng dễ bị táo bón
+ Trẻ uống ít nước, ăn ít hoa quả, ít rau xanh
+ Các dị tật bẩm sinh: Phình đại tràng, giãn đại tràng. Táo bón thường bắt đầu sớm ngay sau khi đẻ và thường kéo dài hàng tháng.
+ Mắc phải: Trẻ bị nứt hậu môn, hoặc bị trĩ, nên khi đi ngoài bị đau gây co thắt hậu môn
b. Ở trẻ lớn:
2. Cách xử trí khi trẻ bị táo bón.
a. Nếu táo bón mới xảy ra cần điều chỉnh lại chế độ ăn.
b. Đối với trẻ lớn:
c. Những trường hợp táo bón cần phải cho trẻ đi khám tại bệnh viện.
Tiêu chảy là một trong số những bệnh thường gặp ở trẻ em, căn bệnh này tưởng chừng không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng theo Tổ chức Y tế thế giới thì đây là nguyên nhân phổ biến dẫn đến tử vong cho trẻ em ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Do đó các bậc phụ huynh không được phép chủ quan, lơ là trong việc điều trị.
Tuy nhiên, số lần đi ngoài còn tùy theo từng bé, có bé đi ngoài ngay sau bữa ăn, có bé 2 ngày đi ngoài 1 lần, có bé 1 tuần mới đi ngoài 1 lần. Nhưng với những bé dưới 2 tuổi thường đi phần mềm, đóng khuôn.
Bệnh tiêu chảy ở trẻ em là khi trẻ nhũ nhi có số lần đi ngoài nhiều gấp 2 lần bình thường, còn với trẻ lớn hơn là đi ngoài trên 3 lần/ngày và phân lỏng hoặc toàn nước.
Bệnh tiêu chảy được chia thành 3 loại chính đó là:
Cần quan sát tình trạng phân và số lần đi vệ sinh của bé
Tại nước ta, bệnh tiêu chảy ở trẻ em có thể xuất hiện quanh năm, song có hai thời điểm bệnh thường xảy ra với số lượng lớn bệnh nhân, đó là:
Cha mẹ cần đặc biệt lưu ý 3 điều này, kèm theo đó là những nguy cơ gây tiêu chảy ở trẻ bao gồm:
Bệnh tiêu chảy ở trẻ em gây ra tình trạng mất nước mất điện giải, do đó việc điều trị cần phải phối hợp bù nước, bù điện giải với việc điều trị nguyên nhân gây bệnh. Với những trường hợp bệnh nhẹ, sau khi thăm khám, bác sĩ có thể kê đơn thuốc cho trẻ điều trị và theo dõi tại nhà.
4.1. Điều trị tình trạng mất nước, mất điện giải
Pha oresol đúng tỷ lệ để bù nước và điện giải cho bé
Khi trẻ bị tiêu chảy sẽ gây mất nước, mất điện giải, do đó cách điều trị hiệu quả, thường được sử dụng đó là cho trẻ uống Oresol. Hầu như phụ huynh nào cũng biết điều này, tuy nhiên không hẳn mọi người đã biết cách sử dụng đúng oresol. Dưới đây là những lưu ý khi sử dụng oresol mà mọi người cần biết:
4.2. Sử dụng thuốc
Khi trẻ bị tiêu chảy có thể điều trị tại nhà như trên, song phụ huynh cần chú ý 3 nguyên tắc chính sau:
Trẻ em ở mọi lứa tuổi đều mắc phải căn bệnh này một vài lần. Khi đã sử dụng cách trị tiêu chảy cho trẻ tại nhà mà tình trạng bệnh không đỡ, hoặc trẻ có các biểu hiện bất thường nên đưa trẻ tới các cơ sở y tế để có thể xử trí kịp thời, tránh dẫn tới các biến chứng nguy hiểm cho trẻ.
Biếng ăn là hiện tượng trẻ ăn ít hơn bình thường, ăn thức ăn chọn lọc, chỉ ăn vài loại thức ăn, có trẻ sợ ăn, từ chối hay nôn oẹ khi nhìn thấy thức ăn, bữa ăn kéo quá dài (trên 30’ thậm chí hàng tiếng) do trẻ không chịu nuốt thức ăn hoặc bỏ ăn do nhiều nguyên nhân gây ra.
Biếng ăn bản thân nó không hẳn là một bệnh mà thường là biểu hiện của nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể do bệnh lý hay tâm lý.
Có trường hợp trẻ không thực sự biếng ăn mà do cảm giác lo lắng của cha mẹ hoặc người trông nuôi trẻ. Do đó để đánh giá trẻ biếng ăn ta cần dựa vào các chỉ số sau: số lượng thức ăn trẻ ăn vào trong ngày ít hơn nhu cầu theo tuổi, trẻ thường hay táo bón, số lượng phân ít hơn bình thường, phát triển cân nặng của trẻ chậm hơn bình thường hoặc không tăng cân có khi còn giảm cân.
Rất nghiêm trọng vì dễ gây ra một vòng xoắn: biếng ăn, ăn ít gây ra thiếu nhiều chất dinh dưỡng quan trọng như đạm, dầu mỡ, vitamin, các yếu tố vi lượng… dẫn đến hậu quả bị suy dinh dưỡng hoặc thiếu hụt các vi chất như khô mắt, thiếu máu…và càng làm cho trẻ biếng ăn hơn, suy dinh dưỡng nặng hơn. Trẻ suy dinh dưỡng lại dễ mắc các bệnh nhiễm trùng và trẻ lại càng biếng ăn hơn sau các đợt bệnh đó.
2.1. Biếng ăn liên quan đến bệnh tật của trẻ
2.2. Biếng ăn liên quan đến dinh dưỡng
Biếng ăn do nhiều nguyên nhân gây ra do đó có nhiều cách chữa trị tuỳ theo từng nguyên nhân.
3.1. Đối với trẻ bệnh:
Trẻ em mắc bệnh thường rất mệt mỏi, chán ăn, do đó ngoài việc chữa bệnh chúng ta cần quan tâm đến chế độ dinh dưỡng cho trẻ và phải xác định rằng ăn đối với trẻ lúc này rất quan trọng. Vì trẻ bệnh nên cần cho trẻ ăn nhiều bữa, thức ăn cần chế biến dạng lỏng và mềm hơn, dễ tiêu hoá hơn, mùi vị thơm ngon, hợp khẩu vị. Cần phải kiên nhẫn, dỗ dành trẻ tránh ép trẻ ăn làm trẻ sợ hãi. Nếu trẻ ăn ít trong giai đoạn này cũng đừng lo lắng quá, khi lành bệnh trẻ sẽ ăn bù. Điều cần nhất là phải cho trẻ uống đủ nước, nên uống các loại nước quả có đường như nước cam, nước chanh, nước dừa, nước táo, nước xoài. . . hoặc sữa, vì các loại nước này vừa cung cấp năng lượng, vừa cung cấp vitamin và chất khoáng cho trẻ. Cần cho trẻ uống bổ sung vitamin và khoáng chất trong giai đoạn này.
3.2. Đối với các trường hợp khác:
4.1. Cách cho ăn:
+ Nên cho ăn các loại thức ăn mềm, đa dạng, dễ tiêu hoá và chia thành bữa nhỏ.
+ Cần thay đổi thức ăn và cho trẻ ăn những loại thức ăn trẻ tỏ ra thích hơn để khuyến khích trẻ ăn được nhiều, kích thích sự thèm ăn.
+ Cần tạo tâm lý thoải máI, vui thú nhất là tâm lý ganh đua khi ăn sẽ kích thích các tuyến tiêu hoá, hoật động, tăng bàI tiết men tiêu hoá giúp trẻ ăn ngon miệng hơn.
4.2. Lựa chọn những thực phẩm nên dùng trong khẩu phần trẻ biếng ăn:
Cần chú trọng bồi dưỡng bằng các loại thức ăn giàu dinh dưỡng giúp trẻ nhanh bắt kịp tăng trưởng:
Sữa. Tốt nhất là trẻ được bú sữa mẹ, trong trường hợp không thể:
Trứng: là thức ăn bổ, tốt cho trẻ em, trong trứng có nhiều chất đạm, chất béo, muối khoáng và các loại vitamin. Chất đạm của trứng có đầy đủ các acid amin cần thiết ở tỷ lệ cân đói do đó trẻ dễ hấp thu. Lòng đỏ trứng về giá trị dinh dưỡng có nhiếu chất đạm, chất béo, vitamin và muối khoáng nên lòng đỏ tốt hơn lòng trắng do vậy trẻ dưới 1 tuổi chỉ nên ăn lòng đỏ. Lòng trắng trứng thành phần chủ yếu là đạm nên cho trẻ trên 1 tuổi ăn cả quả trứng.
Thịt là thực phẩm dinh dưỡng cao (thịt gà – 22, 4% đạm, thịt bò – 21%, thịt nạc thăn – 19% đạm, khi trẻ trên 1 tuổi có thể dùng thịt nạc vai, thịt mông sấn để tăng thêm năng lượng cho trẻ.
Cá tôm cua cũng rất nên tăng cường cho trẻ ăn vì chúng chứa nhiều chất đạm (16-20%) lại dễ tiêu hoá hơn đạm thịt. Ngoài ra còn chứa nhiều can xi, phốt pho giúp trẻ không bị còi xương (chú ý trẻ khoảng từ 7 tháng tuổi có thể ăn được các loại thực phẩm này nhưng phải tập ăn sau đạm trứng, thịt và tập dần từ ít đến nhiều).
ở những gia đình không có điều kiện cho trẻ ăn nhiều đạm trứng, thịt thì có thể thay thế bằng đậu tương, đậu xanh, lạc là thực phẩm thực vật cung cấp chất đạm, béo giá thành rẻ. Nhưng trong những trường hợp này khuyến nghị cho nhu cầu protein ăn vào cần được đặt cao hơn một chút (do đạm thực vật tỷ lệ đạm thường thấp hơn và khả năng hấp thu đối với hệ tiêu hoá người cũng thấp hơn so với đạm động vật).
4.3. Để giúp hệ tiêu hoá trẻ làm việc dễ dàng hơn có thể hỗ trợ bằng
Sử dụng bột mộng có thêm thành phần enzym hoặc dùng nước giá đỗ sống để giúp tăng khả năng tiêu hoá thức ăn và hoá lỏng thức ăn 2 – 3 lần (đặc biệt cần cho trẻ kém khả năng ăn bột/cháo đặc so với lứa tuổi).
4.4. Những sai lầm các bà mẹ hay mắc phải trong việc thực hiện chế độ ăn của trẻ biếng ăn
Theo thống kê của Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế, trong 9 tháng đầu năm 2018, cả nước đã có hơn 53.000 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng, trong đó có 6 người tử vong. Các ca tử vong này đều tập trung tại 5 tỉnh, thành phố ở khu vực phía Nam.
Khoảng 2 tháng trở lại đây, tại các tỉnh và khu vực phía Nam như TP. HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Đồng Tháp, Tây Ninh, Ninh Thuận… số ca mắc bệnh tay chân miệng có sự gia tăng đột biến, chiếm tỷ lệ khoảng 50% so với các tháng trước đó. Tại TP. HCM, mỗi tuần có hơn 300 trẻ phải nhập viện do nhiễm phải virus này. Đặc biệt, đối tượng mắc bệnh có khoảng 90% là trẻ em dưới 3 tuổi. Tay chân miệng là bệnh gì? Cách chữa trị và chăm sóc trẻ bị bệnh ra sao? Làm thế nào để phòng tránh bệnh cho trẻ?… Để giải đáp những thắc mắc này, mời bạn cùng tìm hiểu qua bài viết sau của Hello Bacsi.
Tay chân miệng là một hội chứng bệnh ở người do virus đường ruột thuộc họ Picornaviridae gây ra. Trẻ em là đối tượng chủ yếu mắc bệnh. Trẻ bị bệnh tay chân miệng thường có các bóng nước ở miệng, cổ họng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, quanh hậu môn, mông, đầu gối…
Trẻ nhỏ dưới 5 tuổi là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao nhất. Nguyên nhân là do hệ miễn dịch của trẻ chưa phát triển toàn diện nên không có khả năng chống lại các virus gây bệnh. Thực tế, trẻ lớn hơn và người trưởng thành cũng có nguy cơ mắc bệnh này. Ở vùng có khí hậu nhiệt đới như Việt Nam, bệnh tay chân miệng xảy ra quanh năm, đặc biệt vào mùa mưa – đây là thời điểm bệnh dễ bùng phát thành dịch.
Trẻ có thể mắc bệnh này khi tiếp xúc với trẻ đang bị bệnh, người chăm sóc trẻ bị bệnh, tiếp xúc với virus dính ở đồ chơi, bàn ghế hay tay nắm cửa, thanh vịn cầu thang…
Bệnh tay chân miệng thường tự khỏi trong vòng 2 tuần. Tuy nhiên, nếu các biến chứng xuất hiện mà không được điều trị đúng, bé có nguy cơ cao bị viêm màng não, bại liệt, thậm chí là tử vong.
Khoảng thời gian ủ bệnh của virus tay chân miệng ở trẻ là từ 3 – 6 ngày. Nếu bé mắc bệnh này thì sốt (dao động từ 38 – 39°C) thường là dấu hiệu xuất hiện đầu tiên, tiếp theo là đau họng, bỏ bú (đối với trẻ bú mẹ hay bú bình), chán ăn và tỏ ra bứt rứt khó chịu… Thông thường 1 – 2 ngày sau khi sốt, miệng và họng bé sẽ xuất hiện các bóng nước. Khoảng 1 – 2 ngày sau, các bóng nước xuất hiện ở lòng bàn tay, bàn chân, mông hoặc quanh hậu môn, đùi, đầu gối…
Ban đầu, các mụn bóng nước này là những nốt ban trông giống như một vết sẹo nhỏ, mờ, màu đỏ và phẳng. Sau đó, chúng dần trở thành các nốt phồng rộp như những bóng nước, chứa đầy chất dịch và có thể vỡ ra khiến trẻ rất đau, gây nguy cơ bội nhiễm. Các bóng nước thường biến mất sau khoảng 1 – 2 tuần.
Lưu ý: Đôi khi, tình trạng lở loét trong miệng, họng có thể do bé bị nhiễm virus herpangina. Đây là loại virus gây ra bệnh viêm họng mụn nước ở trẻ. Nếu mắc bệnh này, bé hiếm khi bị lở loét ở bàn tay, bàn chân hay các bộ phận khác của cơ thể mà sẽ sốt cao đột ngột và trong một vài trường hợp, trẻ sẽ bị co giật.
Ngoài những dấu hiệu trên, bạn cần đặc biệt chú ý đến những dấu hiệu sau. Đây là những cảnh báo bệnh tay chân miệng đang diễn biến nặng. Cụ thể bao gồm:
Nếu nhận thấy bé có 1 trong 3 dấu hiệu ở trên, bạn cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.
Bệnh tay chân miệng chủ yếu lây qua đường tiếp xúc thông thường. Bệnh do virus coxsackie A16 và virus entero 71 gây ra. Các virus này sống trong đường tiêu hóa, lây lan từ người bệnh sang người lành. Người lớn cũng có thể mắc bệnh này, song nhiều người nhiễm virus nhưng không có biểu hiện của bệnh.
Các nguồn trực tiếp lây bệnh bao gồm:
Qua việc thăm khám thường quy, bác sĩ sẽ xác định trẻ bị bệnh tay chân miệng hay mắc một chứng bệnh khác bằng cách đánh giá:
Ngoài ra, bác sĩ có thể yêu cầu lấy mẫu dịch từ miệng hay họng của bé hoặc mẫu phân của bé và tiến hành xét nghiệm nhằm xác định virus gây bệnh.
Biến chứng thường gặp nhất của bệnh tay chân miệng là mất nước. Biểu hiện của tình trạng này là da khô, môi khô, giảm cân, có dấu hiệu suy nhược hoặc tiểu rất ít hoặc không tiểu tiện trong suốt 6 giờ. Nguyên do là bệnh có thể gây đau ở miệng và cổ họng khiến trẻ khó nuốt, sinh ra lười ăn uống. Do đó, bạn cần đảm bảo rằng, bé được uống nước đầy đủ. Nếu tình trạng mất nước nghiêm trọng xảy ra, bé có thể cần truyền dịch tĩnh mạch.
Bệnh tay chân miệng thường là một căn bệnh phổ biến tương đối nhẹ. Song không hiếm trường hợp, tình trạng bệnh của trẻ trở nặng, gây ra các biến chứng như: Bội nhiễm, tiêu chảy, suy hô hấp, tim mạch, viêm não, viêm màng não… thậm chí là tử vong.
Hiện chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh tay chân miệng. Việc điều trị chủ yếu là tập trung giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh. Thuốc gây tê tại chỗ có thể giúp bé giảm đau miệng. Ngoài ra, các bác sĩ có thể cho bé dùng thuốc giảm đau như acetaminophen (Tylenol) hoặc ibuprofen (Advil, Motrin…) nhằm giúp giảm bớt sự khó chịu.
Do đó, phương pháp điều trị bệnh tay chân miệng hữu hiệu nhất là chăm sóc sức khỏe của trẻ thật tốt. Nếu bác sĩ không chỉ định bé nhập viện, bạn hãy áp dụng các cách điều trị bệnh tay chân miệng tại nhà cho trẻ để bé mau khỏi bệnh. Có một số thực phẩm và đồ uống có thể gây kích ứng lên các vết loét trong miệng hoặc cổ họng của trẻ. Hãy thử áp dụng những biện pháp sau nhằm giảm bớt triệu chứng đau rát, khó chịu của trẻ:
Ở các nước nằm trong vùng nhiệt đới như Việt Nam, bệnh tay chân miệng xảy ra quanh năm và có thể bùng phát thành dịch vào mùa mưa. Hiện chưa có vaccine phòng bệnh và chưa có thuốc đặc trị nên tốt nhất bạn hãy thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhằm giảm thiểu nguy cơ bé yêu mắc bệnh. Một số biện pháp phòng ngừa mà bạn có thể dễ dàng thực hiện là:
Từ lâu, khả năng kháng khuẩn của bạc đã được con người biết đến và ứng dụng trong việc phòng một số bệnh. Tác dụng kháng khuẩn của bạc tăng lên nhiều lần khi được bào chế dưới dạng nano. Nano bạc có tác dụng cản trở quá trình sao chép, ngăn cản sự phát triển của virus, vi khuẩn, tiêu diệt chúng một cách nhanh và triệt để nhất. Đồng thời, nano bạc còn giúp đẩy nhanh quá trình liền sẹo nên rất thích hợp sử dụng trong điều trị các bệnh ngoài da như tay chân miệng, zona thần kinh, thủy đậu, sởi…
Nano bạc kết hợp với các dược liệu có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, thu nhỏ vết loét, nhanh liền sẹo như dịch chiết neem, chitosan… giúp đẩy nhanh quá trình điều trị bệnh tay chân miệng. Điều này giúp trẻ cảm thấy dễ chịu và mau lành bệnh. Từ công thức này, để thuận tiện trong việc sử dụng, dạng gel bôi ngoài da mang tên Subạc (*) đã được bào chế thành công.
Gel sát khuẩn và làm sạch da Subạc giúp hỗ trợ điều trị bệnh tay chân miệng hiệu quả nhờ tính năng ưu việt: Làm sạch, tiêu diệt các loại vi sinh vật gây bệnh trên da, an toàn với trẻ nhỏ, thân thiện với sức khỏe con người. Ngoài ra, Subạc còn giúp tái tạo da, ngăn ngừa sẹo trong những trường hợp bị bỏng nhẹ, các vết thương do côn trùng đốt/chích/cắn…
Có rất nhiều mẹ đã sử dụng gel bôi Subạc để điều trị bệnh tay chân miệng cho con và nhận thấy hiệu quả bất ngờ. Một trong số đó, có chị Nguyễn Thị Bình An (Hà Nội) đã dùng Subạc cho con trai 18 tháng tuổi và bé đã khỏi bệnh tay chân miệng chỉ sau 5 ngày và không để lại sẹo.
“Bệnh tay chân miệng sau khi sốt có thể có biểu hiện loét ở miệng, bàn chân, bàn tay, mông… Nếu không điều trị kịp thời và dứt điểm, bệnh có nguy cơ gây tử vong ở trẻ. Khi điều trị tay chân miệng, bạn nên làm sạch vùng da bị tổn thương của bé, cho bé ăn đủ chất dinh dưỡng nhằm tăng sức đề kháng, thoa kem Subạc hàng ngày”, bác sĩ Nguyễn Hồng Hải, Nguyên Giám đốc Bệnh viện Đông y Hòa Bình cho biết.
Muốn tìm hiểu thêm thông tin về bệnh tay chân miệng và nghe những chia sẻ thật tình của chị Bình An hay lời khuyên của bác sĩ Nguyễn Hồng Hải, bạn hãy xem tại đây.
Các chuyên gia luôn sẵn sàng lắng nghe những chia sẻ và thắc mắc của bạn về bệnh chân tay miệng cũng như sản phẩm gel Subạc qua hotline: (Zalo/Viber): 091 675 5060 – 091 675 7545. Để được tư vấn về bệnh tay chân miệng và sản phẩm gel Subạc chính hãng với giá tốt nhất, bạn hãy liên hệ tổng đài: 1800 6107 (miễn cước cuộc gọi).
(*) Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Chà là là một món ăn vô cùng hấp dẫn đối với nhiều người. Cho bé ăn chà là đem đến rất nhiều lợi ích về sức khỏe bởi đây là món ăn chứa rất nhiều năng lượng, vitamin và khoáng chất rất cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của bé.
Bạn là một người rất thích ăn chà là? Bạn cũng muốn cho bé cưng ăn thử nhưng không biết món ăn này có tốt cho bé không? Vậy hãy cùng Hello Bacsi theo dõi những chia sẻ sau để xem liệu có nên cho bé ăn chà là không nhé.
Quả chà là được mệnh danh là thực phẩm tốt cho tim mạch vì hàm lượng chất béo bão hòa và cholesterol có trong quả chà là rất thấp. Ngoài ra, chà là còn chứa rất nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của bé. Giá trị dinh dưỡng có trong 100g chà là:
Mỗi ngày, bé cưng cần 66kcal năng lượng, 1,6g chất xơ, 0,22mg sắt, 15mg canxi, 167mg kali và một lượng nhỏ niacin (vitamin B3), vitamin A và axit folic.
Muối sunfat thường được sử dụng trong quá trình chế biến chà là và các loại trái cây sấy khô để ngăn ngừa nấm mốc và tăng thời hạn sử dụng. Những người bị hen suyễn hoặc dị ứng với muối sunfat không nên ăn chà là. Nếu bé cưng bị hen suyễn, hãy hỏi bác sĩ trước khi cho bé ăn nhé.
Bạn có thể cho bé ăn khi bé được 6 tháng hoặc hơn 6 tháng tuổi. Tuy nhiên, lúc bé mới bắt đầu ăn thức ăn đặc, bạn không nên cho bé ăn chà là. Khi nào bé đã có thể ăn, bạn nên cắt nhỏ quả chà là để bé dễ ăn. Ngoài ra, bạn cũng có thể trộn chà là với các loại trái cây khác.
Các bữa ăn và sữa sẽ không cung cấp đủ các dinh dưỡng cần thiết mà bé cần. Vì vậy, bạn nên cho bé ăn thêm một số thực phẩm bổ sung như chà là để cung cấp thêm năng lượng và một số khoáng chất cần thiết khác. Dưới đây là một vài lợi ích của quả chà là mà bạn nên biết:
Chà là là biện pháp hữu ích để giải quyết các vấn đề đường ruột. Chà là giúp tiêu diệt ký sinh trùng và hình thành môi trường thuận lợi cho lợi khuẩn đường ruột.
Ở trẻ nhỏ, gan rất dễ bị nhiễm vi khuẩn và virus. Đây là lý do tại sao trẻ nhỏ thường rất dễ mắc phải các bệnh có liên quan đến gan như vàng da, viêm gan và thương hàn. Các nghiên cứu cho thấy chà là có các đặc tính bảo vệ gan. Do đó, thêm chà là vào chế độ ăn của bé sẽ rất hữu ích đấy.
Nếu kết hợp chà là cùng với các biện pháp điều trị viêm loét dạ dày, điều này sẽ rất hữu ích đấy. Tuy nhiên, trước khi bé bị loét dạ dày ăn quả này, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ nhé.
Bạn có thể cho bé đang mọc răng ăn chà là chín để giúp răng bé phát triển khỏe mạnh. Khi nhai chà là, răng và nướu của bé sẽ được hoạt động. Do đó, chúng sẽ phát triển nhanh và khỏe mạnh.
Thêm quả chà là vào sữa cho bé uống khi bé bị sốt, ho và bệnh đậu mùa. Thức uống này rất giàu dinh dưỡng, giúp bé tăng tốc độ hồi phục.
Trẻ nhỏ cũng có thể bị kiết lỵ, một tình trạng nhiễm khuẩn ở ruột già. Chà là có tác dụng hữu ích trong việc kiểm soát chứng bệnh này đấy.
Chà là có tác dụng điều trị táo bón, một bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh. Hàm lượng chất xơ có trong chà là sẽ giúp cho việc đi tiêu của bé trở nên dễ dàng hơn.
Chà là chín chứa một lượng lớn vitamin A, giúp mắt bé phát triển khỏe mạnh.
Các chất chống oxy hóa có trong chà là giúp chống lại nhiều bệnh nhiễm trùng và cải thiện hệ miễn dịch của bé.
Chà là có chứa một hàm lượng sắt rất lớn. Do đó, nó làm tăng nồng độ hemoglobin trong tế bào máu của bé, giúp bé phát triển khỏe mạnh và không bị thiếu máu.
Chà là giúp tăng cân. Nếu bạn đang muốn tìm cách tăng cân cho bé, chà là là một sự lựa chọn mà bạn có thể cân nhắc.
Loại quả này giúp tăng năng lượng tuyệt vời bởi nó chứa rất nhiều các loại đường tự nhiên như sucrose, glucose và fructose.
Hệ tiêu hóa của trẻ vẫn còn rất mong manh. Vì thế, khi cho bé ăn chà là, bạn cần phải lưu ý một số điều sau để đảm bảo sức khỏe cho bé.
Có nhiều cách để thêm chà là vào chế độ ăn của bé. Dưới đây là một số cách mà bạn có thể thử:
Chà là rất dễ dính vào răng của bé, tạo ra vi khuẩn và gây sâu răng. Do đó, sau khi cho bé ăn xong, bạn nên chú ý vệ sinh răng miệng cho bé hoặc cho bé súc miệng bằng nước.
Món chà là nghiền là một món ăn đơn giản mà bạn có thể chuẩn bị cho bé. Ngâm chà là qua đêm, sau đó vớt ra nhưng vẫn giữ lại nước. Cho vào máy xay nhuyễn, sau đó cho nước ngâm chà là vào để làm tăng hương vị của món ăn.
Cắt nhỏ những quả chà là đã được lấy hạt và rửa sạch. Sau đó cho vào chảo, đổ ngập nước, đun sôi cho đến khi hỗn hợp sệt lại. Để nguội và cho vào một cái hũ được đậy nắp thật chặt để bảo quản.
Chảy máu mũi là vấn đề phổ biến mà hầu hết trẻ em đều trải qua ít nhất một lần trong đời. Bé có thể bị chảy máu cam một bên mũi hoặc cả hai bên.
Bé bị chảy máu cam do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên và đa số đều nhẹ và có thể sơ cứu tại nhà. Tuy nhiên, một số trẻ bị chảy máu cam ở một bên cánh mũi do mắc phải sự xuất hiện của những khối u.
Chảy máu cam một bên mũi ở trẻ nhỏ thường chủ yếu xuất phát từ 2 nguyên nhân sau:
Đa phần các trường hợp chảy máu cam một bên mũi không quá nghiêm trọng. Bạn chỉ cần cầm máu và chăm sóc trẻ đúng cách thì máu sẽ ngừng chảy ngay. Ngoài ra, cần bổ sung cho trẻ những thực phẩm tốt cho người bị chảy máu cam.
Tuy nhiên, nếu tình trạng chảy máu mũi một bên tái phát nhiều lần, lượng máu chảy ra ngày càng nhiều thì bé có khả năng đang gặp phải một số bệnh lý nguy hiểm như:
Để có chẩn đoán chính xác, bạn cần đưa trẻ đến bệnh viện để được làm xét nghiệm và có kết quả chính xác.
Nếu máu vẫn không ngừng chảy, bạn nên đưa bé đến gặp bác sĩ để nội soi và có hướng điều trị thích hợp.
Việc phòng bệnh là yếu tố quan trọng hơn hết. Do đó, bạn cần chăm sóc và bổ sung đủ vi chất để bé có sức đề kháng tốt nhé. Hy vọng những chia sẻ trên sẽ giúp bạn có hướng điều trị cho bé chính xác.