Muốn chống Virus Corona – Đừng sử dụng lãng phí hệ miễn dịch!

Virus Corona đang là từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên Thế giới, tại mọi công cụ tìm kiếm. Trong bài viết này, xin phép không nhắc nhiều về những khái niệm khoa học liên quan tới chủng nCov (New Corona Virus) này nữa!

Kết quả hình ảnh cho corona cập nhật"

Tính đến hết ngày 30/1:

Thống kê chính thức bên dưới, chắc chắn chỉ là con số rất nhỏ so với thực tế:

Tỷ lệ các tỉnh thành phố của Trung Quốc có người dương tính nCov:  100% các tỉnh, thành phố của Trung Quốc đã dương tính với nCov.

Số quốc gia và vùng lãnh thổ đã lây nhiễm:  22 quốc gia và vùng lãnh thổ đã ghi nhận.

Số người dương tính với virus ĐƯỢC BÁO CÁO:   9600

Số người tử vong do nCov ĐƯỢC BÁO CÁO:   213

Số quốc gia, vùng lãnh thổ đóng cửa biên giới, ngừng cấp thị thực với Trung Quốc:  Mông Cổ, Kyrgyzstan, Kazakhstan, Nga, Hồng Kông và Rất rất nhiều…

 

Những thông tin đáng chú ý khác:

30/1: WHO đã chính thức tuyên bố TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP TOÀN CẦU cho dịch bệnh viêm phổi bởi nCov.

Tại nhiều quốc gia, những nơi xây bệnh viện dã chiến, trung tâm cách ly, người dân biểu tình phản đối vì sợ lây nhiễm, ảnh hưởng cuộc sống.

Các cầu thủ ngoại đang thi đấu tại Trung Quốc, mong dừng sớm hợp đồng với CLB, rời Trung Quốc.

Các phi công của hàng loạt hãng bay, biểu tình xin không bay sang, hạ cánh tại Trung Quốc.

Nhiều dự án tại nhiều nước, yêu cầu công nhân Trung Quốc không quay lại làm việc.

Và còn vố số các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội khác liên quan…

Kết quả hình ảnh cho corona cập nhật"

 

Tính nguy hiểm của nCov ở chỗ:

  • Có thể gây tử vong. Tỷ lệ cao!
  • Chưa có thuốc đặc trị, chưa có vắc xin
  • Có thể lây trực tiếp từ người sang người, đặc biệt lây từ người chưa phát bệnh sang người.

Mọi kháng sinh của nhân loại, chỉ có tác dụng với vi khuẩn, đều không diệt được được bất cứ loại virus nào! Vậy nên, sống sót sau đại dịch, chỉ có hai tình huống:

1. Tránh lây nhiễm virus nCov:
– Đeo khẩu trang y tế đúng cách
– Rửa sạch tay, không dụi mắt, cho vào miệng
– Khử khuẩn nơi làm việc, sinh sống
– Hạn chế đến nơi đông người
– Tránh xa người có dấu hiệu liên quan

Kết quả hình ảnh cho loi khuyen tránh corona"

2. Tăng cao nhất sức miễn dịch của bản thân và đảm bảo hệ miễn dịch luôn ở trạng thái SẴN SÀNG CAO cho kháng virus:

  • Sử dụng tinh dầu trong môi trường sống: Tỏi, sả, chanh…đều là các tinh dầu có khả năng làm suy yếu đại đa số các chủng virus, đặc biệt virus cúm
  • Đảm bảo cơ thể ăn, ngủ đủ, giữ trạng thái tốt nhất, bổ sung vitamin C, kẽm, vitamin và khoáng chất bổ sung…

Nhưng có một vấn đề, các chuyên gia y tế nhấn mạnh: HÃY ĐẢM BẢO HỆ MIỄN DỊCH SẴN SÀNG Ở  MỨC NĂNG LƯỢNG CAO NHẤT CHO cuộc chiến chống nCov!

Điều đó, có nghĩa là, hãy đừng lãng phí hệ miễn dịch vào bất cứ bệnh lý nào trong lúc này! Hệ miễn dịch là tổng hợp kháng thể, là đoàn quân có hạn, không phải vô hạn.

Nếu vào một thời điểm nào đó, đoàn quân kháng thể, phải chia nhau ra, giải quyết các vấn đề khác nhau, thì hệ miễn dịch cũng khó kháng bệnh!

Các chuyên gia y tế nhấn mạnh hãy giữ cho cơ thể bạn ở trạng thái khỏe nhất, không để bị ốm đau vặt, bị viêm nhiễm bất cứ vị trí nào trong thời điểm nhạy cảm này, để hệ miễn dịch luôn sẵn sàng tập trung bảo vệ cơ thể bởi những yếu tố bất thường!

Kết quả hình ảnh cho hệ miễn dịch chống corona"

Trẻ em tránh viêm tai, viêm họng, viêm mũi, các vết trầy xước.

Người lớn tránh viêm đường hô hấp, viêm đường tiêu hóa, các vết thương

Phụ nữ tránh viêm đường hô hấp, viêm đường tiêu hóa, viêm phụ khoa.

HÃY GIỮ CƠ THỂ KHỎE MẠNH, KHÔNG LÃNG PHÍ HỆ MIỄN DỊCH!

(Nhóm chuyên gia cộng đồng)

 

Thí nghiệm trên động vật luôn là vấn đề gây tranh cãi về chuẩn mực đạo đức, liệu con người có thực sự cần loại hình thí nghiệm này?

Thí nghiệm trên động vật được biết đến là phương pháp thử nghiệm giúp nghiên cứu và phát triển nhiều lĩnh vực, đặc biệt là điều trị bệnh trước khi áp dụng trên con người. Hãy cùng tìm hiểu về những lợi ích và bất lợi của thí nghiệm trên động vật để bạn có được góc nhìn đa chiều về vấn đề này nhé.

Lợi ích của thí nghiệm trên động vật

thí nghiệm trên động vật tạo vắc-xin

Thí nghiệm trên động vật có thể mang đến 5 lợi ích sau đây:

1. Phát triển phương pháp điều trị

Thí nghiệm trên động vật đã góp phần phát triển nhiều phương pháp chữa trị và cứu sống người bệnh. Hiệp hội nghiên cứu y sinh California tuyên bố rằng gần như mọi đột phá y tế trong 100 năm qua đều có kết quả trực tiếp đến từ nghiên cứu sử dụng động vật. Ví dụ, thí nghiệm cắt bỏ tuyến tụy ở chó giúp phát hiện ra insulin – yếu tố quan trọng cứu sống người bệnh tiểu đường.

Nghiên cứu trên động vật cũng góp phần vào những tiến bộ lớn trong việc tìm hiểu và điều trị các tình trạng như ung thư vú, chấn thương não, bệnh bạch cầu ở trẻ em, bệnh xơ nang, sốt rét, bệnh đa xơ cứng, bệnh lao, và nhiều bệnh khác. Đồng thời, đây cũng là phương pháp giúp phát triển máy tạo nhịp tim, thay thế van tim và gây mê.

2. Thử nghiệm tác dụng thuốc

Hiện không có sự thay thế thích hợp để thử nghiệm một sản phẩm trên cơ thể sống. Hệ thống sống như con người và động vật vô cùng phức tạp. Việc nghiên cứu nuôi cấy tế bào trong đĩa thí nghiệm không cho thấy các quá trình liên quan đến nhau xảy ra trong hệ thống thần kinh trung ương, hệ thống nội tiết và hệ thống miễn dịch.

Để đánh giá các tác dụng phụ của một loại thuốc đòi hỏi phải có một hệ thống tuần hoàn để mang thuốc đến các cơ quan khác nhau. Hơn nữa, ngay cả những siêu máy tính mạnh nhất cũng không thể mô phỏng chính xác hoạt động của các cơ quan phức tạp như não.

3. Động vật có kết cấu giống con người

Động vật là đối tượng nghiên cứu thích hợp vì chúng khá giống con người ở nhiều phương diện. Tinh tinh có độ giống DNA con người đến 99% DNA và chuột giống con người 98% về mặt di truyền. Tất cả các động vật có vú, bao gồm cả con người, có nguồn gốc từ tổ tiên chung và tất cả đều có cùng bộ phận cơ thể (tim, thận, phổi…). Vì động vật và con người rất giống nhau về mặt sinh học, nên dễ bị mắc nhiều bệnh tương tự, bao gồm bệnh tim, ung thư và tiểu đường.

4. Phù hợp với nghiên cứu khoa học

Động vật thường làm đối tượng nghiên cứu tốt hơn con người vì vòng đời ngắn hơn. Chẳng hạn, chuột trong phòng thí nghiệm chỉ sống được hai đến ba năm, vì vậy các nhà nghiên cứu có thể nghiên cứu tác động của các phương pháp điều trị hoặc thao tác di truyền trong toàn bộ tuổi thọ hoặc qua nhiều thế hệ. Đây là điều không thể thực hiện được trên đối tượng là con người. Đối với nghiên cứu ung thư dài hạn, nhờ vào tuổi thọ ngắn mà chuột đặc biệt phù hợp với loại nghiên cứu này.

5. Đảm bảo độ an toàn sản phẩm

Một số mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe phải được thử nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn trước khi sử dụng trên người. Phụ nữ Mỹ sử dụng trung bình 12 sản phẩm chăm sóc cá nhân mỗi ngày, vì vậy vấn đề an toàn sản phẩm là rất quan trọng. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đồng ý việc sử dụng thử nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn khi sử dụng mỹ phẩm.

Trung Quốc yêu cầu tất cả mỹ phẩm phải được thử nghiệm trên động vật trước khi được bày bán, vì vậy các công ty mỹ phẩm phải thử nghiệm sản phẩm theo quy định nếu muốn phân phối ở Trung Quốc. 

Thí nghiệm trên động vật đóng vai trò quan trọng trong việc cứu sống hàng triệu người trên thế giới, những loài động vật này được coi như “anh hùng” khi là một phần trong nghiên cứu khoa học và phát triển phương thuốc điều trị.

Bất lợi của thí nghiệm trên động vật

thí nghiệm trên động vật nhằm nghiên cứu bệnh

Có 5 điểm bất lợi của thí nghiệm trên động vật bao gồm:

1. Không đạt chuẩn đạo đức

Dưới góc nhìn về đạo đức, thí nghiệm trên động vật bị coi là tàn nhẫn và vô nhân đạo. Theo Humane Society International, động vật được sử dụng trong các thí nghiệm thường bị ép ăn, sống trong điều kiện thiếu thức ăn và nước, bị gây tổn thương để nghiên cứu quá trình chữa bệnh.

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đã báo cáo vào năm 2016 rằng có đến 71.370 động vật bị tổn thương nhưng không được dùng giảm đau, bao gồm 1.272 động vật linh trưởng, 5.771 con thỏ, 24.566 chuột lang và 33.280 chuột hamster.

2. Không đảm bảo an toàn tuyệt đối

Thuốc vượt qua các thử nghiệm trên động vật không có nghĩa rằng sẽ an toàn. Thuốc ngủ thalidomide vào những năm 1950, khiến 10.000 trẻ sơ sinh bị dị tật nghiêm trọng, dù đã được thử nghiệm trên động vật trước khi phát hành rộng rãi. Các xét nghiệm sau đó trên chuột, mèo… cũng không cho thấy kết quả dị tật bẩm sinh trừ khi thuốc được dùng với liều cực cao.

Tương tự, thí nghiệm trên động vật về thuốc viêm khớp Vioxx cho thấy có tác dụng bảo vệ tim ở chuột, tuy nhiên loại thuốc này đã gây ra hơn 27.000 cơn đau tim và tử vong do tim đột ngột ở người trước khi bị rút khỏi thị trường.

3. Đưa đến quyết định sai lệch

Thử nghiệm trên động vật có thể khiến các nhà nghiên cứu bỏ qua các phương pháp chữa trị tiềm năng. Một số hóa chất không có hiệu quả hoặc có hại cho động vật, lại mang đến giá trị chữa trị trên con người. Ví dụ, aspirin có thể gây nguy hiểm cho một số loài động vật hay vitamin C tiêm tĩnh mạch đã được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị nhiễm trùng huyết ở người, nhưng không tạo ra sự khác biệt khi sử dụng chuột.

4. Hao tốn ngân sách thực hiện

Thí nghiệm trên động vật thường đắt hơn các phương pháp thay thế khác và gây lãng phí tiền của chính phủ. Humane Society International đã so sánh một loạt các thử nghiệm trên động vật với thử nghiệm in vitro (trong ống nghiệm), cho thấy các thử nghiệm trên động vật đắt tiền hơn.

Công ty công nghệ sinh học Empiriko đã phát minh ra loại gan tổng hợp có thể dự đoán các phản ứng trao đổi chất của gan với thuốc trong quy trình nhanh hơn, rẻ hơn và chính xác hơn so với thử nghiệm trên động vật. Trong một thử nghiệm, phương pháp này có thể cung cấp thông tin một mức độ cụ thể mà trước đây phải cần đến 1.000 con chuột và 100 con chó.

5. Động vật có thể bị ngược đãi

Khoảng 95% động vật được sử dụng trong các thí nghiệm không được bảo vệ bởi Quyền Phúc Lợi Động Vật (Animal Welfare Act – AWA). AWA không bảo vệ các loài chuột, cá và chim, chiếm khoảng 95% động vật được sử dụng trong nghiên cứu. Do đó, những động vật này đặc biệt dễ bị ngược đãi và lạm dụng trong quá trình nghiên cứu.

Thí nghiệm trên động vật mang đến lợi ích nghiên cứu khoa học, tuy nhiên cần có sự kiểm soát và sử dụng có mục đích. Bản thân động vật cũng có cảm xúc và có quyền được lựa chọn sống theo cách tạo hoá ban tặng. Do đó, việc sử dụng động vật cho mục đích nghiên cứu cần được kiểm tra, cân nhắc và xin phép trước khi thực hiện.

Các phương pháp thử nghiệm thay thế cho thí nghiệm trên động vật vẫn còn khá nhiều giới hạn, do đó thí nghiệm trên động vật vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu ứng dụng. Điều quan trọng là cần có sự kiểm soát của cơ quan thẩm quyền trước khi thực hiện.

Thí nghiệm trên động vật đều mang đến những lợi ích và bất lợi nhất định, tuy nhiên lịch sử y tế đã chứng minh tầm quan trọng của các thí nghiệm này. Vì vậy mà những cuộc tranh cãi “nên hay không nên” thí nghiệm trên động vật cho đến nay vẫn chưa có hồi kết.

Ngày 12-12-2019, tại Hội trường lớn, Bệnh viện K cơ sở Tân Triều, Hà Nội, đã diễn ra Hội thảo khoa học: “Công bố kết quả nghiên cứu về hoạt chất lunasin chiết xuất từ soy protein trong hỗ trợ điều trị và phòng ngừa ung thư phổi”. Hội thảo mang đến thông tin cập nhật và những giải pháp mới giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị u phổi trong giai đoạn hiện nay.

Hội thảo có sự tham gia trình bày, trao đổi của các vị giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực y dược như: PGS-TS. Lê Văn Quảng, Phó Giám đốc Bệnh viện K (chủ trì hội thảo); PGS-TS. Lê Văn Truyền – Nguyên Thứ trưởng Bộ Y tế, Chủ tịch Hội đồng khoa học Viện Thực phẩm chức năng; TS-BS. Nguyễn Thị Thái Hòa – Trưởng khoa Nội 2, Bệnh viện K cùng rất nhiều dược sĩ, bác sĩ chuyên khoa ung bướu, phổi ở Hà Nội và đại diện doanh nghiệp nhận chuyển giao công nghệ lunasin về Việt Nam cùng các cơ quan thông tấn báo chí.

Thực trạng mắc bệnh ung thư phổi hiện nay

Tại hội thảo, PGS-TS. Lê Văn Quảng đã nêu lên những thực trạng, tần suất mắc và tử vong do ung thư phổi tại Việt Nam, nguyên nhân sinh bệnh, những tiến bộ của các cách điều trị hiện nay, ưu điểm, tồn tại, cập nhật những phương pháp mới trong việc điều trị và phòng ngừa ung thư phổi. Cụ thể, PGS-TS Lê Văn Quảng cho biết: “U phổi là một trong những bệnh lý có tỷ lệ mắc cao trên toàn cầu. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, 80% bệnh u phổi gắn với môi trường, thói quen hút thuốc lá, chế độ ăn uống, điều kiện lao động, sự nhiễm độc nước, không khí và nếp sống thiếu vệ sinh…”.

PGS.TS Lê Văn Quảng bên lề hội thảo
PGS-TS. Lê Văn Quảng bên lề hội thảo

Cập nhật những tiến bộ của các phương pháp phòng ngừa và điều trị u phổi

Trong bài phát biểu của mình, TS-BS. Nguyễn Thị Thái Hòa trình bày các vấn đề về phòng bệnh và những tiến bộ trong chẩn đoán, chữa trị ung thư phổi trên thế giới cũng như ở Việt Nam.

TS-BS. Nguyễn Thị Thái Hòa cho biết, có nhiều phương pháp điều trị u phổi bằng tây y như: phẫu thuật, hóa trị, xạ trị… Việc lựa chọn phương pháp trị liệu phụ thuộc vào loại, vị trí và giai đoạn của u phổi, cũng như tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

Tuy nhiên, với các tế bào u phổi có xu hướng xâm nhập mô lân cận hoặc di căn đến nội tạng khác thì phương pháp phẫu thuật vẫn còn những hạn chế. Phương pháp hóa trị và xạ trị có tác dụng ức chế nhân lên và tiêu diệt các tế bào u ác tính, nhưng đồng thời cũng tiêu diệt cả các tế bào bình thường, gây ra nhiều tác dụng phụ.

TS-BS. Nguyễn Thị Thái Hòa

TS-BS. Nguyễn Thị Thái Hòa trình bày báo cáo về những tiến bộ trong điều trị và phòng ngừa u phổi

Ngày nay, điều trị kết hợp tăng cường miễn dịch và các phương pháp tây y đang là xu thế, giúp kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu, bài báo nói về các hoạt chất sinh học giúp nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể, chống lại các tế bào ung thư.

Lunasin – hoạt chất sinh học mới giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh u bướu

Tại hội thảo, PGS-TS. Lê Văn Truyền – Nguyên Thứ trưởng Bộ Y tế, Chủ tịch Hội đồng khoa học Viện thực phẩm chức năng đã có những phân tích về ưu điểm nổi bật của lunasin – hoạt chất sinh học mới giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh u bướu. PGS đặc biệt nhấn mạnh về 3 ưu điểm nổi trội của hoạt chất này:

– Tác dụng ức chế sự nhân lên của tế bào ung thư (anti – mitosis).

– Có thể dùng đường uống (mặc dù là protein nhưng bền vững với các enzyme đường tiêu hóa, nên có mặt ở các mô đích dưới dạng có hoạt tính).

– Ức chế chọn lọc với tế bào ung thư, không ảnh hưởng đến tế bào lành.

PGS-TS. Lê Văn Truyền trình bày kết quả nghiên cứu của hoạt chất lunasin
PGS-TS. Lê Văn Truyền trình bày kết quả nghiên cứu của hoạt chất lunasin

Cụ thể, lunasin là một peptide được chiết xuất từ đậu tương, do tiến sĩ Alfredo Galvez phát hiện lần đầu tiên vào năm 1996. Đây là kết quả của quá trình nghiên cứu cải thiện tính chất dinh dưỡng protein đậu tương trong phòng thí nghiệm của giáo sư De Lume tại Đại học California Berkeley. Tác dụng sinh học nổi bật của lunasin chính là khả năng chống ung thư thông qua ức chế quá trình phân chia tế bào, từ đó ngăn ngừa sự phân chia và nhân lên của tế bào ung thư.

Cấu trúc của lunasin mang điện tích âm nên dễ gắn với các protein – histone của nhiễm sắc thể mang điện tích dương, ức chế biểu hiện gen dẫn tới tế bào ung thư không phân chia được.

Ngoài ra, các nghiên cứu còn chỉ ra rằng, lunasin còn tác động làm phá hủy các gen sinh ung thư, ngăn chặn quá trình tăng sinh bất thường xảy ra. Do đó, ngoài giúp hỗ trợ điều trị, hoạt chất này còn phát huy vai trò phòng ngừa và giảm nguy cơ di căn của khối u hiệu quả. Bên cạnh đó, lunasin còn có tác dụng chống viêm, chống oxy hóa giúp bảo vệ và tránh tổn thương thêm tế bào, làm giảm cholesterol, tốt cho hệ tim mạch.

Một tin vui là lunasin lần đầu tiên đã được chuyển giao công nghệ và ứng dụng tại Việt Nam sau khi nhận thấy những tác dụng ưu việt của hoạt chất này. Cụ thể, mới đây Việt Nam đã nhận quyền chuyển giao công nghệ chiết xuất lunasin peptide từ đậu tương của công ty Narra Biosciences ở Mỹ. Dựa trên cơ sở đó, các nhà khoa học Việt Nam đã ứng dụng và bào chế thành công thực phẩm bảo vệ sức khỏe Tumolung.

Sản phẩm có thành phần chính là Lunatumo bao gồm Soy protein chứa lunasin – đây là nguyên liệu thuộc dự án DA17/09 cấp Nhà nước của Bộ Y tế, mở ra một hướng đi mới cho những người không may mắc phải căn bệnh u phổi. Đây thực sự là tin vui đối với các bác sĩ, những người không may mắc phải u phổi, vì ngoài những ưu điểm nổi bật kể trên, một điều đáng mừng nữa đây là phương pháp có giá thành rất hợp lý, phù hợp với nhiều đối tượng sử dụng.

Rất nhiều câu hỏi được đưa ra về hoạt chất lunasin đã được giải đáp
Rất nhiều câu hỏi được đưa ra về hoạt chất lunasin đã được giải đáp

Trong hội thảo, rất nhiều câu hỏi đã được đưa ra về hoạt chất lunasin:

– Lunasin có tác động vào giai đoạn nào của ung thư phổi?

PGS-TS. Lê Văn Truyền: Lunasin có tác dụng ức chế quá trình acetyl hóa histone, ức chế sự tăng sinh của tế bào. Vì vậy, nên bổ sung lunasin thường xuyên kết hợp với hóa trị, xạ trị, phẫu thuật để ngăn chặn quá trình nhân lên của tế bào ung thư. Lunasin tác động vào tất cả các quá trình hình thành ung thư, chống viêm nhiễm, chống gốc tự do, chống tăng sinh, chống dị sản, loạn sản tế bào. Do đó, sản phẩm có thể dùng cho tất cả các giai đoạn, từ giai đoạn sớm đến giai đoạn muộn.

Dược sĩ Nguyễn Văn Luận, đại diện Công ty Hồng Bàng, bổ sung thêm: Lunasin trong thực phẩm bảo vệ sức khỏe Tumolung, kết hợp với cao khổ sâm bắc và chiết xuất thyme – cỏ xạ hương, cao bán chi liên, cao bồ công anh, cao hoàng kỳ, cao quả khế giúp hỗ trợ giảm nguy cơ mắc các khối u, đặc biệt là u phổi; Hỗ trợ tăng hiệu quả của các biện pháp hóa trị, xạ trị do tăng sức đề kháng. Sản phẩm dùng cho người mắc khối u, đặc biệt là u phổi trong giai đoạn hóa trị, xạ trị và người có nguy cơ cao mắc u phổi.

Các chuyên gia
Các chuyên gia giải đáp thắc mắc về ung thư phổi và hoạt chất lunasin

– Sử dụng sản phẩm Tumolung cho bệnh nhân mắc kèm đái tháo đường, rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch và đối tượng trẻ em có được không?

Dược sĩ Nguyễn Văn Luận: Lunasin là polypeptide có trong đậu tương, ngoài khả năng chống ung thư còn giúp chống oxy hóa rất mạnh. Bài báo cáo của PGS-TS. Lê Văn Truyền đã trình bày ngoài tác dụng đối với bệnh ung thư, lunasin còn tốt cho hệ tim mạch. Do vậy, trong trường hợp bệnh nhân ung thư mắc kèm đái tháo đường, rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch phối hợp dùng lunasin rất tốt. Một mũi tên trúng nhiều đích. Bản chất lunasin được chiết xuất từ một loại thực phẩm thường dùng phổ biến nên về mặt cơ sở khoa học hoàn toàn có thể sử dụng cho nhiều đối tượng, bao gồm cả trẻ em.

– Sản phẩm này có thể uống liên tục được không? Uống quá liều thì hậu quả như thế nào?

Dược sĩ Nguyễn Văn Luận: Lunasin có nguồn gốc từ protein đậu tương, là thực phẩm chức năng, không phải là thuốc. Người bệnh hoặc người có nguy cơ mắc ung thư phổi nên bổ sung lunasin để hỗ trợ điều trị và phòng ngừa lâu dài mà không lo tác dụng phụ.

PGS-TS. Lê Văn Truyền: Lunasin có nguồn gốc từ đậu tương, người Nhật đã dùng lâu đời nên tỷ lệ mắc ung thư phổi rất thấp. Lunasin an toàn cho sức khỏe.

Một số hình ảnh khác tại hội thảo:

hội thảo khoa học

Các bác sĩ chuyên khoa ung bướu về phổi tham dự hội thảo
Các bác sĩ chuyên khoa ung bướu về phổi tham dự hội thảo
PGS.TS Lê Văn Truyền trả lời báo chí tại hội thảo
PGS-TS. Lê Văn Truyền trả lời báo chí tại hội thảo

phỏng vấn

Đại diện Công ty Hồng Bàng (doanh nghiệp nhận chuyển giao công nghệ chế phẩm lunasin về Việt Nam) trả lời báo chí tại hội thảo
Đại diện Công ty Hồng Bàng (doanh nghiệp nhận chuyển giao công nghệ chế phẩm lunasin về Việt Nam) trả lời báo chí tại hội thảo
PGS.TS Lê Văn Truyền chụp hình cùng đại diện Công ty Hồng Bàng
PGS-TS. Lê Văn Truyền chụp hình cùng đại diện Công ty Hồng Bàng

Hội thảo khoa học chủ đề “Công bố kết quả nghiên cứu về hoạt chất lunasin chiết xuất từ soy protein trong hỗ trợ điều trị và phòng ngừa ung thư phổi” đã diễn ra thành công tốt đẹp, nhận được sự ủng hộ của đông đảo giới chuyên gia và các bác sĩ tham gia hội thảo. Hoạt chất lunasin có những ưu điểm nổi trội và các bằng chứng nghiên cứu khoa học vô cùng thuyết phục. Do vậy, sản phẩm Tumolung chứa lunasin kết hợp cùng nhiều thảo dược quý khác ra đời sẽ mang tới nhiều lợi ích:

  • Với bác sĩ: Cung cấp thêm cho các bác sĩ một lựa chọn mới, an toàn trong phác đồ kết hợp với tây y.
  • Với người bệnh: Sản phẩm Tumolung là niềm tin, niềm hy vọng cho người bị u phổi nói riêng, bệnh u bướu nói chung, giúp họ dễ dàng được tiếp cận với một biện pháp hỗ trợ điều trị hiệu quả, an toàn, góp phần kéo dài tuổi thọ và đặc biệt là có chi phí phù hợp với khả năng chi trả của hầu hết bệnh nhân.

Hải Vân

Tình trạng các bệnh răng miệng ở Việt Nam đang có những con số đáng báo động: hơn 80% dân số mắc bệnh viêm nha chu, 80% dân số bị sâu răng vĩnh viễn.

Theo thống kê vào tháng 9/2019 của Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương, có đến 90% dân số Việt Nam mắc các bệnh về răng miệng. Chủ yếu là các bệnh như sâu răng, viêm nướu, viêm quanh răng. Trong đó, tỷ lệ dân số bị sâu răng là 80% ở người lớn và trên 85% trẻ em bị sâu răng. Nghiêm trọng hơn hết, trên 80% người trưởng thành tại Việt Nam gặp tình trạng viêm nướu, viêm quanh răng và viêm nha chu.

Viêm nha chu là gì?

Viêm nha chu là gì?

Bệnh viêm nha chu là một bệnh răng miệng rất phổ biến, thường gặp ở người trưởng thành. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất răng vĩnh viễn. Viêm nha chu rất dễ bị bỏ qua do bệnh diễn biến âm thầm, bệnh nhân thường phát hiện khi bệnh đã nặng.

Viêm nha chu xuất hiện khi vi khuẩn tích tụ trong các mảng bám vôi răng sinh sôi, khiến nướu bị nhiễm trùng. Các vi khuẩn này sau đó lan dần xuống, gây tổn thương các mô mềm và phá hủy men răng. Khi bị viêm nhiễm, các mô nha chu thường sưng đỏ, đau nhức.

Dần dần, nướu không còn khả năng bám vào chân răng, tạo cơ hội để vi khuẩn xâm nhập, phát triển, phá hủy xương ổ răng, hình thành các túi nha chu. Răng sẽ dần bị suy yếu đi, chức năng ăn nhai cũng sẽ giảm dần.

Viêm nha chu lâu ngày có thể gây ra đau nhức dữ dội, hôi miệng. Nghiêm trọng hơn, viêm nha chu còn có thể dẫn đến các bệnh về tim mạch, hô hấp, đường tiêu hóa… hay các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác.

Nguyên nhân khiến bệnh viêm nha chu xuất hiện

Nguyên nhân khiến bệnh viêm nha chu xuất hiện

Thông thường, tình trạng viêm nha chu xảy ra do thói quen vệ sinh răng miệng kém. Điều này tạo điều kiện cho các mảng bám vi khuẩn tồn đọng ở kẽ răng, nướu lâu ngày làm nướu răng bị viêm, sưng, thậm chí là chảy máu chân răng.

Theo thời gian, mảng bám răng bị vôi hóa thành vôi răng, nướu sẽ bị viêm nặng hơn. Đây chính là giai đoạn viêm nha chu. Không lấy cao răng theo định kỳ khiến nướu bị viêm, lâu ngày chuyển sang viêm nha chu.

Ngoài ra, viêm nha chu xuất hiện do một số nguyên nhân khác:

● Hút thuốc lá.

● Rối loạn nội tiết tố trong cơ thể (thường xảy ra ở phụ nữ mang thai, tuổi dậy thì).

● Hệ miễn dịch kém.

● Hở kẽ răng do thường xuyên sử dụng tăm xỉa răng đầu to và nhọn.

● Mắc các bệnh như tiểu cường, bạch cầu, nhiễm khuẩn, nhiễm độc tố…

Dấu hiệu của bệnh viêm nha chu

Dấu hiệu của bệnh viêm nha chu

Một số dấu hiệu thường gặp của bệnh viêm nha chu:

● Nướu răng sưng đỏ, đau nhức.

● Chân răng dễ chảy máu khi chải răng, xỉa răng hay có bất kỳ tác động nào đến răng, nướu.

● Mảng bám răng và vôi răng bám nhiều trên bề mặt răng, nhất là vùng cổ răng.

● Hơi thở hôi.

● Ấn vào nướu có thể thấy dịch hoặc mủ chảy ra.

● Răng lung lay, di lệch, cảm giác khó khăn khi nhai.

Ngăn ngừa viêm nha chu là bảo vệ sức khỏe của bạn

Ngăn ngừa viêm nha chu là bảo vệ sức khỏe của bạn

Bệnh nha chu không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng mà còn làm suy giảm hệ thống miễn dịch, gián tiếp gây ra và làm nghiêm trọng thêm các vấn đề sức khỏe khác. Chính vì vậy, việc ngăn ngừa các bệnh răng miệng là vô cùng cần thiết.

Theo các chuyên gia, bạn cần đánh răng ít nhất 3 lần mỗi ngày, mỗi lần 2 -3 phút bằng bàn chải và kem đánh răng phù hợp. Để làm sạch kẽ răng, tuyệt đối không dùng tăm tre, thay vào đó là sử dụng chỉ nha khoa hoặc các thiết bị làm sạch hỗ trợ để làm sạch mảm bám thức ăn, ngăn ngừa cao răng tích tụ, gây các bệnh răng miệng.

Bên cạnh đó, mọi người nên tiếp cận các thông tin về chăm sóc sức khỏe răng miệng, cách vệ sinh răng miệng đúng, có ý thức về việc kiểm tra răng miệng mỗi 6 tháng. Nâng cao kiến thức về sức khỏe răng miệng sẽ giúp bạn khỏe mạnh, đồng thời tự tin hơn trong giao tiếp.